Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây
Mở đầu trang 22 KHTN lớp 6:
Lời giải:
– Khối lượng của hai chất lỏng là không bằng nhau.
– Để biết chính xác được điều đó ta cần đo khối lượng của từng chất lỏng và so sánh chúng với nhau.
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại
Câu hỏi thảo luận 1 trang 22 KHTN lớp 6:
Lời giải:
Một số đơn vị đo khối lượng mà em biết là: tấn (t), tạ, yến, kilogam (kg), hectogam, decagam (dag), gam(g).
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại
Câu hỏi thảo luận 2 trang 23 KHTN lớp 6:
Lời giải:
Ngoài ra, có nhiều loại cân khác nhau như:
– Cân đồng hồ: dùng để đo các vật có khối lượng nhỏ đến vừa.
– Cân Rôbecvan: Dùng trong phòng thí nghiệm, dùng để cân hóa chất hoặc các vật có khối lượng nhỏ.
– Cân điện tử: Cân điện tử có nhiều loại với GHĐ và ĐCNN khác nhau, tùy vào mục đích sử dụng từ cân các vật có khối lượng rất nhỏ như cân hóa chất, cân vàng đến cân hàng hóa…
– Trạm cân điện tử: Dùng để đo khối lượng ô tô có tải trọng và không có tải trọng, khối lượng hàng hóa lớn như công-ten-nơ.
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại
Câu hỏi thảo luận 3 trang 23 KHTN lớp 6:
Lời giải:
– Ta sử dụng cân b để đo khối lượng cơ thể và cân a để đo khối lượng hộp bút.
– Bởi vì:
+ Cân a có GHĐ là 5kg nên không thể đo khối lượng cơ thể người được.
+ Cân b có ĐCNN là 1kg nên đo khối lượng hộp bút sẽ không chính xác.
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại
Câu hỏi thảo luận 4 trang 24 KHTN lớp 6:
Lời giải:
– Cách hiệu chỉnh cân ở hình 5.4a thuận tiện hơn cho việc đo khối lượng của vật vì mũi kim đang dừng ở vạch số 0.
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại
Câu hỏi thảo luận 5 trang 24 KHTN lớp 6:
Lời giải:
– Đặt mắt nhìn theo hướng của bạn gái là chính xác nhất để đọc khối lượng của một vật. – – Khi đọc, ta phải đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với mặt cân.
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại
Câu hỏi thảo luận 6 trang 25 KHTN lớp 6:
Thực hiện lần lượt đo khối lượng của viên bi sắt và cặp sách. Hoàn thành theo mẫu bảng 5.2.
Lời giải:
Vật cần đo |
Khối lương ước lượng (g) |
Chọn dụng cụ đo khối lượng |
Kết quả đo (g) |
|||||
Tên dụng cụ đo |
GHĐ |
ĐCNN |
Lần 1: m1 |
Lần 2: m2 |
Lần 3: m3 |
|
||
Viên bi sắt |
50 g |
Cân điện tử |
30 kg |
5 g |
50 g |
49 g |
51 g |
|
Cặp sách |
1000 g |
Cân đồng hồ |
60 kg |
100 g |
900 g |
1100 g |
1000 g |
|
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại
Luyện tập 1 trang 23 KHTN lớp 6:
Lời giải:
– Loại cân trên là cân đồng hồ.
+ GHĐ của cân (là số lớn nhất ghi trên cân) là: 5 kg.
+ ĐCNN của cân (là khoảng cách giữa 2 vạch chia liên tiếp trên cân) là: 20 g.
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại
Luyện tập 2 trang 24 KHTN lớp 6:
Lời giải:
Cách đọc kết quả đo: đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kim của cân, do đó:
– Khối lượng thùng hàng trong hình 5.6a là 39 kg.
– Khối lượng thùng hàng trong hình 5.6b là 39 kg (vì đọc theo vạch chia gần nhất so với vị trí của kim chỉ).
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại
Vận dụng trang 25 KHTN lớp 6:
Lời giải:
|
|
– Đầu tiên, em hãy ước lượng khối lượng hộp bút của em, ví dụ khối lượng hộp bút của em là 50 g.
– Sau đó, em dùng cân để đo khối lượng của hộp đựng bút, em thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Ước lượng khối lượng hộp bút.
+ Bước 2: Chọn cân có GHĐ và ĐCNN phù hợp.
+ Bước 3: Hiệu chỉnh cân về mức 0.
+ Bước 4: Đặt hộp bút lên cân hoặc treo hộp bút vào móc cân.
+ Bước 5: Đọc và ghi kết quả mỗi lần đo theo vạch chia gần nhất với đầu kim của cân.
– Cuối cùng, em so sánh với kết quả ước lượng ban đầu. Ví dụ, em dùng cân đo được khối lượng hộp bút là 48g. Vậy, kết quả đo nhỏ hơn kết quả đã ước lượng ban đầu.
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại
Bài 1 trang 26 KHTN lớp 6: Nêu đơn vị đo khối lượng trong hệ thống đo lường của nước ta và các ước số, bội số thường dùng của đơn vị này.
Lời giải:
– Đơn vị đo khối lượng trong hệ thống đo lường của nước ta là kilogam(kg) và các ước số, bội số thường dùng là:
+ Tấn (t) : Ta có 1 tấn = 10 tạ = 1000 kg
+ Tạ: Ta có 1 tạ = 10 yến = 100 kg
+ Yến: Ta có 1 yến = 10 kg
+ Kilogam (kg): Ta có 1 kg = 10 hg = 100 dag = 1000 g
+ Hectogam (hg) : Ta có 1 hg = 10 dag = 100 g = 0,1 kg
+ Dacagam (dag) : Ta có 1 dag = 10 g = 0,01 kg
+ Gam (g) : Ta có 1 g = 0,001 kg
+ Miligam (mg) : Ta có 1mg = 0,000001kg
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại
Bài 2 trang 26 KHTN lớp 6:
Khi mua trái cây ở chợ, loại cân thích hợp là
A. cân tạ. B. cân Roberval.
C. cân đồng hồ. D. cân tiểu li.
Lời giải:
Khi mua trái cây ở chợ, loại cân thích hợp là cân đồng hồ vì:
– Cân tạ: là cân dùng để cân những vật có khối lượng lớn nên nó có GHĐ và ĐCNN lớn.
Mà hoa quả có khối lượng nhỏ nên dùng cân tạ để cân hoa quả kết quả sẽ không chính xác.
– Cân Roberval: là cân có 2 đĩa cân, có mặt cân nhỏ, cách cân phức tạp hơn các loại cân khác và có GHĐ nhỏ nên phù hợp với đo ở phòng thí nghiệm hơn.
– Cân tiểu li: có mặt cân nhỏ, mà hoa quả cồng kềnh nên sử dụng sẽ khó và không cho kết quả chính xác.
Chọn đáp án C
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại
Bài 3 trang 26 KHTN lớp 6: Loại cân thích hợp để sử dụng cân vàng, bạc ở các tiệm vàng là
A. cân tạ. B. cân Roberval.
C. cân đồng hồ. D. cân tiểu li.
Lời giải:
Loại cân thích hợp để sử dụng cân vàng, bạc ở các tiệm vàng là cân tiểu li vì cân tiểu li có GHĐ và ĐCNN nhỏ, độ chính xác sẽ cao hơn.
Chọn đáp án D
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại
Bài 4 trang 26 KHTN lớp 6: Người bán hàng sử dụng cân đồng hồ như hình đưới đây để cân hoa quả. Hãy cho biết GHĐ, ĐCNN của cân này và đọc giá trị khối lượng của lượng hoa quả được đặt trên đĩa cân.
Lời giải:
– GHĐ của cân (là số lớn nhất ghi trên cân) là: 3 kg.
– ĐCNN của cân (là khoảng cách giữa 2 vạch chia liên tiếp trên cân) là: 20 g.
– Khối lượng của lượng hoa quả là: 240 g
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại