Chương 2: Cấu trúc tế bào

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây

Mở đầu trang 42 Sinh học 10:

Lời giải:

Oxi già có thành phần chính là hydrogen peroxide (H2O2). Trong cơ thể của hầu hết các sinh vật sống đều tồn tại catalase. Do vậy, khi mô bị tổn thương, enzyme này sẽ được giải phóng. Khi tiếp xúc với hydrogen peroxide (H2O2), catalase sẽ là chất xúc tác gây ra quá trình phân hủy H2O2 thành nước (H2O) và khí oxygen (O2). Phương trình phản ứng như sau:

2H2O2 → 2H2O + O2

Bọt bong bóng mà bạn nhìn thấy khi đổ dung dịch oxi già lên miệng vết thương chính là bong bóng khí oxygen. Phản ứng này xảy ra rất nhanh đặc biệt là khi có sự tham gia của các chất xúc tác như sắt ở trong máu. Nếu bạn không thấy hiện tượng sủi bọt xảy ra thì rất có khả năng oxi già đã hết hạn sử dụng và không còn phát huy tác dụng.

Câu hỏi 1 trang 42 Sinh học 10:

Lời giải:

Tên gọi “tế bào nhân thực” xuất phát từ đặc điểm loại tế bào này đã có nhân hoàn chỉnh (nhân được bao bọc bởi màng nhân).

Câu hỏi 2 trang 42 Sinh học 10:

Lời giải:

Tiêu chí

Tế bào thực vật

Tế bào động vật

Giống nhau

– Đều là tế bào nhân thực được cấu tạo từ 3 thành phần chính:

+ Màng sinh chất

+ Tế bào chất: được chia thành các xoang riêng biệt và có nhiều bào quan có màng bao bọc như ti thể, lưới nội chất (trơn, hạt), bộ máy golgi, peroxisome,…

+ Nhân: được bao bọc bởi màng nhân.

Khác nhau

– Có thành tế bào được cấu tạo bởi cellulose.

– Không có thành tế bào.

– Không có trung thể

– Có trung thể

– Có lục lạp

– Không có lục lạp

– Có không bào lớn

– Không có không bào hoặc có nhiều không bào nhỏ

– Nhân nằm lệch sang một bên do bị không bào chèn.

– Nhân thường nằm giữa tế bào.

Câu hỏi 3 trang 43 Sinh học 10:

a) Các đặc điểm của màng nhân.

b) Vai trò của lỗ màng nhân.

c) Những thành phần bên trong nhân tế bào.

Lời giải:

a) Đặc điểm của màng nhân:

– Màng nhân có bản chất là lipoprotein (lipid kết hợp với protein), ngăn cách môi trường bên trong nhân với tế bào chất.

– Màng nhân là màng kép.

– Trên màng nhân có đính các ribosome và có nhiều lỗ nhỏ gọi là lỗ nhân.

b) Vai trò của lỗ màng nhân: Các lỗ màng nhân thực hiện trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất. Đây là nơi để mRNA có thể đi ra để thực hiện quá trình dịch mã, nơi để ribosome được tại ra ở nhân con có thể đi ra ngoài tế bào chất.

c) Những thành phần bên trong nhân tế bào:

– Nhân chứa hầu hết DNA của tế bào, DNA trong tế bào liên kết với protein tạo thành chất nhiễm sắc (là nhiễm sắc thể ở dạng sợi mảnh).

– Ngoài ra, trong nhân tế bào còn có chứa nhân con, dịch nhân.

Luyện tập trang 43 Sinh học 10:

Lời giải:

– Cá thể này mang phần lớn đặc điểm của cá thể B (b).

– Giải thích: Nhân chứa DNA có vai trò lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. Thông tin di truyền trên phân tử DNA được phiên mã thành các phân tử RNA, sau đó, các phân tử RNA đi qua lỗ màng nhân ra tế bào chất để dịch mã thành protein, biểu hiện thành các tính trạng của cơ thể. Bởi vậy, phần lớn đặc điểm của cơ thể là do nhân quy định: Tế bào mang nhân của cá thể B (b) thì sẽ có phần lớn đặc điểm của cơ thể giống cá thể B (b).

Câu hỏi 4 trang 44 Sinh học 10:

Lời giải:

Chức năng của ribosome là nơi tổng hợp protein cho tế bào.

Luyện tập trang 44 Sinh học 10:

Lời giải:

– Ribosome có vai trò tổng hợp protein, các protein sẽ biến đổi để hình thành nên các vật chất cần thiết cho tế bào.

– Nếu kháng sinh ức chế hoạt động của ribosome thì quá trình tổng hợp protein sẽ không được diễn ra → các vật chất cần thiết cấu tạo nên tế bào vi khuẩn sẽ không được tổng hợp → vi khuẩn không thể sinh trưởng, sinh sản → số lượng vi khuẩn sẽ không tăng lên và từ từ sẽ bị tiêu diệt.

Câu hỏi 5 trang 44 Sinh học 10:

Lời giải:

Có 2 loại lưới nội chất là lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt. Hai loại lưới nội chất này có đặc điểm khác nhau là:

– Lưới nội chất hạt có ribosome đính bên ngoài, có chức năng tổng hợp các loại protein tiết ra ngoài tế bào hoặc các protein cấu tạo nên màng sinh chất và protein trong lysosome.

– Lưới nội chất trơn không có ribosome đính bên ngoài mà chứa nhiều enzyme tổng hợp lipid, chuyển hóa đường và khử độc cho tế bào.

Câu hỏi 6 trang 44 Sinh học 10:

Lời giải:

– Tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển. Vì: Tế bào gan cần có nhiều các enzyme trên lưới nội chất trơn để thực hiện các chức năng như khử độc, tổng hợp lipid và chuyển hóa đường.

– Tế bào tuyến tụy có lưới nội chất hạt phát triển. Vì: Tế bào tụy có chức năng tiết enzyme tiêu hóa thức ăn, tiết hormone để điều hòa lượng đường trong máu. Mà enzyme và hormone đều có bản chất là protein nên tụy cần có lưới nội chất hạt phát triển để đáp ứng nhu cầu tổng hợp protein.

– Tế bào bạch cầu có lưới nội chất hạt phát triển. Vì: Tế bào bạch cầu có chức năng tổng hợp protein tạo nên các kháng thể đặc hiệu, giúp bạch cầu tiêu diệt các tác nhân gây hại cho cơ thể. Do đó, tế bào bạch cầu cần có lưới nội chất hạt phát triển để đáp ứng nhu cầu tổng hợp protein.

Luyện tập trang 44 Sinh học 10:

Lời giải:

Những người uống nhiều rượu, bia nhiều sẽ có loại lưới nội chất trơn phát triển. Vì rượu bia được xem là chất độc hại và sẽ được gan khử độc bằng nhiều con đường và phản ứng hóa học khác nhau. Do đó, ở gan, lưới nội chất trơn sẽ phát triển để hỗ trợ gan khử độc nhanh chóng.

Câu hỏi 7 trang 45 Sinh học 10:

a) Cho biết các sản phẩm của bộ máy Golgi có thể được vận chuyển đến đâu. Cho ví dụ.

b) Mô tả quá trình sản xuất và vận chuyển protein tiết ra ngoài tế bào.

Lời giải:

a)

– Các sản phẩm của bộ máy Golgi có thể được vận chuyển đến nhiều vị trí khác nhau trong tế bào hoặc tiết ra ngoài tế bào thông qua các túi tiết hay lysosome.

– Ví dụ: Bộ máy Golgi có chức năng biến đổi phospholipid rồi được vận chuyển đến màng sinh chất để tham gia vào cấu tạo nên màng sinh chất.

b) Mô tả quá trình sản xuất và vận chuyển protein tiết ra ngoài tế bào:

– Ribosome là nơi tổng hợp protein.

– Protein tổng hợp được ở ribosome sẽ được đưa vào trong lưới nội chất để vận chuyển qua túi vận chuyển (túi tiết) và vận chuyển tới bộ máy Golgi.

– Tại bộ máy Golgi, protein được chế biến, lắp ráp cho hoàn thiện cấu trúc. Sau đó, những protein này sẽ được đóng gói vào trong các túi tiết và được đưa ra ngoài qua màng tế bào.

Câu hỏi 8 trang 45 Sinh học 10:

Lời giải:

Bộ máy Golgi được xem là trung tâm sản xuất, kho chứa, biến đổi và phân phối các sản phẩm của tế bào vì: Bộ máy Golgi có chức năng tiếp nhận các sản phẩm từ lưới nội chất; biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm này đến các vị trí khác nhau thông qua các túi tiết hay lysosome.

Luyện tập trang 45 Sinh học 10:

Lời giải:

Ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tổng hợp và cung cấp các chất:

– Ribosome là nơi tổng hợp protein.

– Protein tổng hợp được ở ribosome sẽ được đưa vào trong lưới nội chất để vận chuyển qua túi vận chuyển (túi tiết) và vận chuyển tới bộ máy Golgi.

– Tại bộ máy Golgi, protein được chế biến, lắp ráp cho hoàn thiện cấu trúc. Sau đó, những protein này sẽ được đóng gói vào trong các túi tiết và phân phối đến các vị trí khác nhau trong tế bào hoặc xuất ra ngoài qua màng tế bào.

Câu hỏi 9 trang 45 Sinh học 10:

a) Mô tả cấu tạo của ti thể.

b) Cho biết diện tích màng ngoài và màng trong của ti thể khác nhau như thế nào. Tại sao lại có sự khác biệt này? Điều đó có ý nghĩa gì?

Lời giải:

a) Cấu tạo của ti thể:

– Ti thể thường có dạng hình cầu hoặc hình bầu dục.

– Được bao bọc bởi hai lớp màng, màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp tạo thành các mào, trên mào chứa hệ thống các enzyme  hô hấp.

– Trong ti thể chứa chất nền. Trong chất nền có chứa các phần tử DNA nhỏ có dạng vòng, ribosome, enzyme,…

b)

– Diện tích màng trong lớn hơn diện tích màng ngoài.

– Nguyên nhân là do màng trong gấp nếp, màng ngoài trơn nhẵn.

– Điều này giúp tăng diện tích bề mặt trong của ti thể, giúp nâng cao hiệu suất hô hấp tế bào.

Câu hỏi 10 trang 45 Sinh học 10:

Lời giải:

– Tế bào cơ tim cần nhiều ti thể nhất.

– Nguyên nhân: Tế bào cơ tim hoạt động liên tục (tim liên tục co bóp để vận chuyển máu cho cơ thể) nên cần rất nhiều năng lượng. Do đó, tế bào cơ tim cần nhiều ti thể nhất để đáp ứng nhu cầu năng lượng cao của tế bào.

Luyện tập trang 46 Sinh học 10:

Lời giải:

Ti thể có khả năng tổng hợp một số protein đặc trưng của nó vì trong chất nền của ti thể có các phân tử DNA nhỏ (mtDNA) có dạng vòng. Các DNA mang thông tin tổng hợp một số protein đặc trưng cho ti thể thông qua các quá trình thuộc cơ chế di truyền.

Câu hỏi 11 trang 46 Sinh học 10:

Lời giải:

– Cấu tạo của lục lạp:

+ Lục lạp được bao bọc bởi 2 lớp màng, tuy nhiên màng trong không gấp nếp như ở ti thể.

+ Bên trong lục lạp chứa chất nền (stroma) không màu cùng hệ thống túi dẹp gọi là thylakoid, trên màng thylakoid có chứa hệ thống các sắc tố và enzyme quang hợp. Thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành các granum.

+ Trong chất nền lục lạp còn có DNA, ribosome 70 S và các enzyme quang hợp.

– Chức năng: Lục lạp thực hiện quá trình quang hợp, tổng hợp các chất cần thiết cho tế bào.

Luyện tập trang 46 Sinh học 10:

Lời giải:

• Giống nhau:

– Đều là bào quan có màng kép bao bọc (gồm màng trong và màng ngoài).

– Đều có chất nền không màu.

– Đều chứa hệ thống nhiều loại enzyme; chứa DNA dạng vòng, ribosome.

• Khác nhau:

Đặc điểm

Ti thể

Lục lạp

Màng trong

Màng trong gấp nếp tạo thành mào.

Màng trong không gấp nếp mà trơn nhẵn.

Sắc tố

Không có

Có sắc tố quang hợp

Enzyme

Chứa enzyme tham gia vào quá trình hô hấp tế bào.

Chứa enzyme tham gia vào quá trình quang hợp.

Câu hỏi 12 trang 47 Sinh học 10:

Lời giải:

Khung xương tế bào có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào động vật vì:

– Khung xương tế bào có chức năng làm giá đỡ cơ học và duy trì hình dạng của tế bào, là nơi neo đậu của nhiều bào quan (ti thể, ribosome, nhân) và enzyme trong tế bào.

– Ngoài ra, các vi ống và vi sợi của khung xương tế bào còn tham gia vào sự vận động của tế bào.

Câu hỏi 13 trang 47 Sinh học 10:

Lời giải:

Ý nghĩa của hoạt động chức năng của lysosome đối với tế bào:

– Lysosome tham gia vào quá trình tiêu hóa nội bào như phân cắt các đại phân tử hữu cơ, phân hủy các sản phẩm dư thừa, tế bào và bào quan già, tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi. Với chức năng này, lysosome giúp bảo vệ cơ thể, tránh nguy cơ ngộ độc các sản phẩm dư thừa cũng như loại bỏ các tế bào không còn chức năng để tập trung vật chất và năng lượng cho những cấu trúc có ích khác của cơ thể.

– Ngoài ra, lysosome còn có vai trò bảo vệ tế bào bằng cách chống lại các tác nhân gây hại (virus, vi khuẩn, các chất độc hại).

Câu hỏi 14 trang 47 Sinh học 10:

Lời giải:

Nếu lysosome bị vỡ thì các enzyme thủy phân trong lysosome được giải phóng ra dẫn đến phá hủy tế bào bằng cách tự tiêu.

Câu hỏi 15 trang 47 Sinh học 10:

Lời giải:

Tế bào thực vật không có lysosome nhưng vẫn thực hiện được chức năng tiêu hóa nội bào vì tế bào thực vật có không bào thực hiện chức năng thủy phân và tiêu hóa nội bào.

Câu hỏi 16 trang 48 Sinh học 10:

Lời giải:

Một số thuốc ức chế sự hình thành vi ống có tác dụng ngăn ngừa ung thư vì: Vi ống là thành phần cấu tạo nên trung thể tham gia vào quá trình nguyên phân. Nếu vi ống không được hình thành, trung thể cũng không được hình thành. Điều đó đồng nghĩa tế bào ung thư không có khả năng nhân lên, hạn chế tình trạng gia tăng số lượng tế bào một cách mất kiểm soát hay còn gọi là hiện tượng di căn.

Luyện tập trang 48 Sinh học 10:

Lời giải:

– Tế bào thần kinh và tế bào cơ trưởng thành không có trung thể thì sẽ không có khả năng phân chia.

– Vì: Ở tế bào động vật nói chung và tế bào người nói riêng, khi không có trung thể, thoi vô sắc sẽ không được hình thành để thực hiện quá trình phân chia NST trong phân bào.

Câu hỏi 17 trang 48 Sinh học 10:

Lời giải:

– Màng sinh chất được cấu tạo chủ yếu từ 2 thành phần là:

+ Lớp kép phospholipid: tạo thành một khung liên tục.

+ Phân tử protein: có thể nằm xuyên qua khung (protein xuyên màng) hoặc bám ở mặt trong hay mặt ngoài của màng (protein bám màng).

– Ngoài ra, màng sinh chất còn được cấu tạo nên từ một số chất khác như glycoprotein, glycolipid hoặc cholesterol (có ở tế bào động vật),…

Câu hỏi 18 trang 48 Sinh học 10:

Lời giải:

– Màng sinh chất có tính chất “khảm” vì: Màng sinh chất được cấu tạo từ 2 thành phần chính là lớp kép phospholipid và các phân tử protein. Trong đó, 2 thành phần này nằm xen kẽ với nhau: các phân tử protein “khảm” trên khung phospholipid. Các phân tử protein có thể nằm xuyên qua khung (protein xuyên màng) hoặc bám ở mặt trong hay mặt ngoài của khung (protein bám màng).

– Màng sinh chất có tính chất “động” vì: Các phân tử phospholipid và protein trên màng có sự chuyển động.

Câu hỏi 19 trang 49 Sinh học 10:

Lời giải:

– Màng sinh chất có tính thấm chọn lọc do màng sinh chất chỉ cho các chất cần thiết đi qua.

– Ý nghĩa của tính thấm chọn lọc của màng đối với tế bào: Nhờ có tính thấm chọn lọc, tế bào có khả năng lấy được các chất cần thiết đồng thời ngăn cản sự xâm nhập của các chất độc hại, đảm bảo ổn định vật chất bên trong tế bào. Nhờ đó, tế bào có thể duy trì được các hoạt động sống một cách bình thường.

Câu hỏi 20 trang 49 Sinh học 10:

Lời giải:

Tế bào chỉ có thể tiếp nhận một số thông tin nhất định từ môi trường bên ngoài do trên tế bào chỉ có các thụ thể nhất định, các thông tin muốn truyền đến tế bào cần phải phù hợp với thụ thể trên màng của tế bào đó.

Luyện tập trang 50 Sinh học 10:

Lời giải:

Khi cấy ghép mô từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận có thể xảy ra hiện tượng đào thải mô được ghép vì: Cơ thể sống nhất là đối với cơ thể người và động vật có cấu tạo độc đáo quy định cho từng loài, từng cá thể được đặc trưng bởi các protein đặc hiệu cho từng loài, từng cá thể đó. Cụ thể, trên màng tế bào có các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của các cơ thể khác. Vậy nên, khi các tế bào lạ đưa vào cơ thể thì các glycoprotein trên màng sẽ nhận biết và phát tín hiệu cho cơ thể để cơ thể có các cơ chế đào thải tế bào lạ này, gây ra hiện tượng đào thải mô được ghép.

Câu hỏi 21 trang 50 Sinh học 10:

Lời giải:

– Cấu tạo thành tế bào thực vật: Thành tế bào thực vật được cấu tạo chủ yếu từ cellulose (ngoài ra còn có pectin và protein). Trong đó:

+ Các phân tử glucose liên kết với nhau bằng liên kết β 1 – 4 glycosidic tạo thành một phân tử cellulose hình sợi dài.

+ Các phân tử cellulose hình sợi dài liên kết với nhau bằng các liên kết hydrogen xếp song song nhau hình thành bó sợi sơ cấp được gọi là micel.

+ Nhiều bó sợi sơ cấp (micel) sắp xếp thành từng nhóm sợi nhỏ dạng que thẳng gọi là vi sợi.

+ Tập hợp các vi sợi tạo nên thành tế bào thực vật.

– Thành tế bào có chức năng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào vì: Với cấu trúc như trên, thành tế bào có tính vững chắc, chống lại được các tác động nhất định của các yếu tố bên ngoài.

Luyện tập trang 50 Sinh học 10:

Lời giải:

Khi một tế bào thực vật bị nhiễm bệnh thì bệnh sẽ nhanh chóng lan truyền đến các tế bào khác và toàn bộ cơ thể vì:

– Giữa các tế bào thực vật có cầu sinh chất giúp liên kết với tế bào chất của tế bào liền kề. Cầu sinh chất giúp cho các chất có thể lưu thông xuyên suốt giữa các tế bào thực vật với nhau.

– Khi tế bào thực vật bị nhiễm bệnh, mầm bệnh cho thể đi từ tế bào này sang tế bào khác một cách dễ dàng thông qua các cầu sinh chất, khiến cho mầm bệnh phát tán nhanh chóng.

Câu hỏi 22 trang 50 Sinh học 10:

Lời giải:

Mô động vật được giữ ổn định nhờ cấu trúc chất nền ngoại bào. Chất nền ngoại bào đóng vai trò như “chất keo” kết dính các tế bào cạnh nhau tạo thành mô và giúp tế bào thu nhận thông tin.

Vận dụng trang 51 Sinh học 10:

Lời giải:

– Tế bào hồng cầu: mất nhân, mất ti thể.

Dự đoán nguyên nhân:

+ Mất nhân giúp gia tăng diện tích không gian chứa hemoglobin như vậy sẽ vận chuyển được nhiều oxygen hơn. Đồng thời, mất nhân làm cho hồng cầu có hình dạng lõm hai mặt sẽ tăng diện tích tiếp xúc với oxygen và đảm bảo cho hồng cầu dễ dàng đi qua các mạch có tiết diện nhỏ.

+ Mất ti thể sẽ giúp giảm bớt sự tiêu thụ oxygen của hồng cầu.

– Tế bào mạch rây ở thực vật bị mất nhân.

Dự đoán nguyên nhân: Trong quá trình chuyên hóa vận chuyển chất của tế bào, nhân bị thoái hóa tạo thành khoảng trống cho các chất cần thiết đi qua.

Bài 1 trang 51 Sinh học 10: Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực bằng cách hoàn thành bảng sau:

Lời giải:

Tiêu chí

Tế bào nhân sơ

Tế bào nhân thực

Kích thước

Nhỏ; dao động từ 1 – 5 µm; chỉ bằng 1/10 tế bào nhân thực.

Lớn hơn, thậm chí có những tế bào có thể quan sát bằng mắt thường.

Mức độ cấu tạo

Đơn giản.

Phức tạp.

Vật chất di truyền

Thường chỉ có 1 phân tử DNA trần, dạng vòng.

Thường có nhiều hơn 1 phân tử DNA dạng thẳng, liên kết với protein tạo nên các NST.

Nhân

Chưa có màng nhân bao bọc nên gọi là vùng nhân.

Có nhân được bao bọc bởi 2 lớp màng.

Hệ thống nội màng

Không có.

Có hệ thống nội màng chia tế bào chất thành các khoang riêng biệt.

Số lượng bào quan

Ít, chỉ có ribosome.

Nhiều, gồm cả bào quan có màng và không có màng.

Đại diện

Vi khuẩn

Tế bào động vật, tế bào thực vật.

Bài 2 trang 51 Sinh học 10: Cho các tế bào: tế bào tuyến giáp, tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào cơ trơn, tế bào gan, tế bào biểu bì, tế bào hồng cầu người, tế bào thần kinh. Giải thích.

a. Loại tế bào nào có nhiều ribosome?

b. Loại tế bào nào có nhiều lưới nội chất trơn, lưới nội chất hạt?

c. Loại tế bào nào có nhiều lysosome?

Lời giải:

a) Loại tế bào có nhiều ribosome là tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào tuyến giáp. Vì những tế bào này có nhu cầu tổng hợp lượng lớn protein: tế bào kẽ tinh hoàn tổng hợp protein để tạo nên các hormone sinh dục, tế bào tuyến giáp tổng hợp protein để tạo nên các hormone có vai trò trong chuyển hóa vật chất của cơ thể.

b)

– Loại tế bào có nhiều lưới nội chất trơn là tế bào gan. Vì tế bào gan cần có nhiều các enzyme trên lưới nội chất trơn để thực hiện các chức năng như khử độc, tổng hợp lipid và chuyển hóa đường.

– Loại tế bào có nhiều lưới nội chất hạt là kẽ tinh hoàn, tế bào tuyến giáp. Vì những tế bào này có nhu cầu tổng hợp lượng lớn protein: tế bào kẽ tinh hoàn tổng hợp protein để tạo nên các hormone sinh dục, tế bào tuyến giáp tổng hợp protein để tạo nên các hormone có vai trò trong chuyển hóa vật chất của cơ thể.

c) Loại tế bào có nhiều lysosome là tế bào biểu bì, tế bào gan, tế bào kẽ tinh hoàn. Vì các tế bào này có cần lysosome để tiêu hóa các sản phẩm của hệ miễn dịch.

Bài 3 trang 51 Sinh học 10: HIV là loại virus chỉ kí sinh trong tế bào bạch cầu lympho T-CD4 ở người do tế bào này có thụ thể CD4 phù hợp để HIV xâm nhập vào tế bào. Một nhà khoa học đã đưa ra ý tưởng rằng bằng cách gây đột biến, người ta có thể tạo ra các tế bào hồng cầu của người mang thụ thể CD4 trên bề mặt, sau đó đưa tế bào hồng cầu này vào cơ thể người nhằm kìm hãm quá trình nhân lên của HIV. Ý tưởng này có tính khả thi không? Giải thích.

Lời giải:

– Ý tưởng này có tính khả thi.

– Giải thích:

+ Khi gai glycoprotein của HIV nhận biết thụ thể CD4 trên bề mặt hồng cầu sẽ tiến hành xâm nhập vào hồng cầu.

+ Trong quá trình biệt hóa từ tế bào gốc, tế bào hồng cầu bị mất nhân tức là không có DNA. Nếu virus HIV xâm nhập vào tế bào hồng cầu thì không nhân lên được.

+ Lúc này số lượng virus HIV xâm nhập vào các tế bào bạch cầu sẽ giảm → Làm giảm tốc độ nhân lên của virus HIV.

Bài 4 trang 51 Sinh học 10: David Frye và Micheal Edidin tại trường Đại học tổng hợp Johns Hopkins đã đánh dấu protein màng của tế bào người và tế bào chuột bằng hai loại dấu khác nhau và dung hợp các tế bào lại. Họ dùng kính hiển vi để quan sát các dấu ở tế bào lai, kết quả quan sát như Hình 9.16.

a) Thí nghiệm này nhằm chứng minh điều gì?

b) Em hãy giải thích kết quả thí nghiệm.

Lời giải:

a) Thí nghiệm này nhằm chứng minh tính chất động của màng (các phân tử protein có thể di chuyển trong màng tế bào).

b) Giải thích kết quả thí nghiệm: Do các phân tử protein trên màng có khả năng chuyển động trong màng dẫn đến các protein màng của tế bào này di chuyển sang màng của tế bào khác. Cuối cùng, khi hai màng dung hợp với nhau sẽ tạo ra tế bào lai có 2 loại protein màng trộn lẫn, xen kẽ với nhau.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1137

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống