Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây
Câu hỏi trang 69 Sinh học 10:
a. Khi nhai kĩ cơm, xôi, bánh mì,… ta thấy có vị ngọt.
b. Trong dạ dày hầu như không diễn ra quá trình tiêu hóa carbohydrate.
c. Khi trời nắng nóng (38 – 40 oC) làm tăng nguy cơ tử vong do sốc nhiệt.
Từ những tình huống trên, em hãy xác định vấn đề được nêu trong mỗi trường hợp và đặt ra các câu hỏi giả định cho tình huống quan sát được.
Lời giải:
STT |
Nội dung vấn đề |
Câu hỏi giả định |
1 |
Cơm, xôi, bánh mì,… khi nhai kĩ sẽ có vị ngọt. |
Khi nhai, có phải cơm, xôi, bánh mì,… sẽ bị phân giải thành đường? |
2 |
Trong dạy dày hầu như không diễn ra quá trình tiêu hóa carbohydrat. |
Có phải môi trường trong dạ dày không thích hợp cho hoạt động của enzyme phân giải carbohydrate? |
3 |
Trời nắng nóng sẽ tăng nguy cơ tử vong do sốc nhiệt. |
Có phải nhiệt độ cao làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất trong cơ thể? |
Câu hỏi trang 69.1 Sinh học 10:
Lời giải:
STT |
Nội dung giả thuyết |
Phương án kiểm chứng giả thuyết |
1 |
Trong nước bọt có chứa enzyme thủy phân tinh bột trong cơm, xôi, bánh mì,… thành đường. |
Dùng iodine để kiểm tra sự có mặt của tinh bột trong dung dịch có chứa nước bọt. |
2 |
Enzyme phân giải carbohydrate không hoạt động trong môi trường có pH thấp. |
Dùng iodine kiểm tra sự có mặt của tinh bột trong dung dịch có chứa nước bọt với pH acid hoặc pH kiềm. |
3 |
Nhiệt độ cao đã làm giảm hoạt tính của nhiều enzyme trong cơ thể. |
Kiểm tra hoạt tính của enzyme trong các điều kiện nhiệt độ khác nhau. |
Câu hỏi trang 70 Sinh học 10:
Lời giải:
STT |
Nội dung giả thuyết |
Đánh giá giả thuyết |
Kết luận |
1 |
Trong nước bọt có chứa enzyme thủy phân tinh bột trong cơm, xôi, bánh mì,… thành đường. |
Đúng |
Trong nước bọt có chứa enzyme thủy phân tinh bột. |
2 |
Enzyme phân giải carbohydrate không hoạt động trong môi trường có pH thấp. |
Đúng |
Enzyme phân giải carbohydrate không hoạt động trong môi trường có pH thấp. |
3 |
Nhiệt độ cao đã làm giảm hoạt tính của nhiều enzyme trong cơ thể. |
Đúng |
Nhiệt độ cao làm biến tính nhiều enzyme trong cơ thể. |
Câu hỏi trang 71 Sinh học 10:
Lời giải:
BÁO CÁO: KẾT QUẢ THỰC HÀNH
MỘT SỐ THÍ NGHIỆM VỀ ENZYME
Thứ … ngày … tháng … năm …
Nhóm: … Lớp: … Họ và tên thành viên: …
1. Mục đích thực hiện đề tài
– Chứng minh hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase.
– Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme.
2. Mẫu vật, hóa chất
a. Mẫu vật: Củ khoai tây hoặc khoai lang.
b. Hóa chất: Các dung dịch hydrogen peroxide (H2O2), sodium hydroxide (NaOH) 10 %, hydrochloric acid (HCl) 5 %, iodine (I2) 0,3 %, nước bọt pha loãng, tinh bột 1 %, nước cất.
3. Phương pháp nghiên cứu
– Kết hợp của phương pháp quan sát và phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm.
– Tiến hành các thí nghiệm theo tiến trình SGK trang 70:
+ Thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase.
+ Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của độ pH đến hoạt tính của enzyme amylase.
+ Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme amylase.
4. Báo cáo kết quả nghiên cứu
a. Trình bày và giải thích kết quả thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase.
– Kết quả:
+ Ống 1: Có màu xanh đậm.
+ Ống 2: Không có màu xanh hoặc có màu xanh rất nhạt (nhạt hơn ống 1).
– Giải thích:
+ Ống 1: Trong nước cất không có enzyme nên tinh bột không bị phân giải → Khi nhỏ dung dịch iodine, tinh bột bắt màu với iodine tạo màu xanh đặc trưng.
+ Ống 2: Trong nước bọt có chứa enzyme amylase có hoạt tính phân giải tinh bột → Lượng tinh bột trong ống bị phân giải một phần hoặc hoàn toàn → Khi nhỏ dung dịch iodine, màu xanh đặc trưng sẽ nhạt dần hoặc không gây phản ứng màu.
b. Trình bày và giải thích kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của độ pH đến hoạt tính của enzyme amylase.
– Kết quả:
+ Ống 1: Có màu xanh tím đậm.
+ Ống 2: Không có màu xanh tím hoặc màu xanh tím nhạt (đậm hơn ống 4).
+ Ống 3: Có màu xanh tím đậm.
+ Ống 4: Không có màu xanh tím hoặc màu xanh tím nhạt nhất.
– Giải thích kết quả:
+ Ống 1: Trong nước cất không có enzyme nên tinh bột không bị phân giải → Khi nhỏ dung dịch iodine, tinh bột bắt màu với iodine tạo màu xanh đặc trưng.
+ Ống 2: Trong nước bọt có chứa enzyme amylase có hoạt tính phân giải tinh bột → Lượng tinh bột trong ống bị phân giải một phần hoặc hoàn toàn → Khi nhỏ dung dịch iodine, màu xanh đặc trưng sẽ nhạt dần hoặc không gây phản ứng màu.
+ Ống 3: Môi trường pH acid không phù hợp cho enzyme amylase hoạt động → Tinh bột không bị phân giải → Khi nhỏ dung dịch iodine, tinh bột bắt màu với iodine tạo màu xanh đặc trưng.
+ Ống 4: Môi trường có độ pH kiềm thuận lợi cho enzyme amylase hoạt động → Lượng tinh bột bị phân giải nhiều nhất → Khi nhỏ dung dịch iodine, không xuất hiện màu xanh tím hoặc xuất hiện màu xanh tím nhạt nhất.
c. Trình bày và giải thích kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme catalase.
Trong peroxisome của các tế bào củ khoai tây có chứa các enzyme catalase thủy phân hydrogen peroxide thành O2 và H2O làm xuất hiện hiện tượng sủi bọt khí. Số lượng bọt khí càng nhiều chứng tỏ hoạt tính của enzyme catalase càng mạnh.
|
Hiện tượng |
Hình ảnh |
Giải thích |
Lát khoai tây sống |
Sủi bọt nhiều |
|
Để lát khoai tây ở nhiệt độ thường, enzyme catalase có hoạt tính mạnh nên số lượng bọt khí nhiều nhất. |
Lát khoai tây để lạnh |
Sủi bọt ít hơn |
|
Để lát khoai tây ở nhiệt độ thấp (để trong tủ lạnh), enzyme catalase có hoạt tính giảm nên số lượng bọt khí xuất hiện ít. |
Lát khoai tây chín |
Không có hiện tượng |
|
Để lát khoai tây ở nhiệt độ cao (đun chín), enzyme catalase bị biến tính (mất hoạt tính xúc tác) dẫn đến hydrogen peroxide không bị thủy phân nên không làm xuất hiện bọt khí. |
5. Kết luận và kiến nghị
– Kết luận:
+ Enzyme amylase có hoạt tính phân giải tinh bột.
+ Enzyme amylase thích hợp hoạt động trong môi trường có pH kiềm hoặc trung tính.
+ Enzyme catalase thích hợp hoạt động ở điều kiện nhiệt độ thường.
– Kiến nghị: Thực hiện các thí nghiệm trên đối với nhiều loại enzyme khác.