Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Cánh Diều: tại đây
Mở đầu trang 34 Lịch Sử 10:
Vậy văn minh Ai Cập, Trung Hoa và Ấn Độ được hình thành trên những cơ sở nào và thành tựu của các nền văn minh này có ý nghĩa ra sao?
Lời giải:
– Văn minh Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ được hình thành dựa trên những cơ sở về:
+ Điều kiện tự nhiên (ở lưu vực các dòng sông lớn).
+ Kinh tế (nông nghiệp là ngành chủ đạo; thủ công nghiệp và thương nghiệp là ngành bổ trợ)
+ Chính trị (chính quyền quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền)
+ Xã hội (phân chia thành nhiều tầng lớp/ đẳng cấp khác nhau)
+ Dân cư
– Ý nghĩa:
+ Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
+ Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân các quốc gia Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ
+ Nhiều thành tựu văn minh của Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ đã đóng góp cho sự phát triển của các lĩnh vực trong nền văn minh thế giới và vẫn được sử dụng cho tới hiện nay.
Câu hỏi trang 35 Lịch Sử 10:
Lời giải:
Cơ sở hình thành của văn minh Ai Cập
– Điều kiện tự nhiên: lưu vực sông Nin có nhiều điều kiện thuận lợi cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của cư dân Ai Cập cổ đại
– Cơ sở kinh tế: kinh tế phát triển, nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo.
– Cơ sở chính trị: Nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu là Pha-ra-ông. Các Pha-ra-ông có quyền lực tối cao và tuyệt đối
– Cơ sở xã hội: xã hội có sự phân hóa thành các tầng lớp quý tộc, nông dân, nô lệ.
– Cơ sở dân cư: cư dân Ai Cập cổ đại bao gồm các bộ lạc từ Đông Bắc châu Phi và Tây Á. Họ sống quần tụ và trở thành chủ nhân của nền văn minh Ai Cập cổ đại.
Câu hỏi trang 35 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Câu nói “Ai Cập là tặng phẩm của sông Nin” đã phản ánh về vai trò của sông Nin đối với đời sống của cư dân Ai Cập cổ đại:
+ Sông Nin cung cấp nguồn nước và nguồn lợi sinh vật dồi dào
+ Sông Nin bồi đắp phù sa, hình thành nên ở Ai Cập những đồng bằng rộng lớn, màu mỡ
+ Sông Nin còn là tuyến đường huyết mạch kết nối giữa các vùng ở Ai Cập
=> Nhờ khai thác những thuận lợi mà sông Nin đem lại, cư dân Ai Cập cổ đại đã sớm hình thành và phát triển nền văn minh của mình.
Câu hỏi trang 37 Lịch Sử 10:
– Cho biết nền văn minh Ai Cập cổ đại đã đạt được những thành tựu chủ yếu nào? Hãy giới thiệu về một trong số các thành tựu đó.
Lời giải:
– Các thành tựu tiêu biểu:
+ Chữ viết: người Ai Cập cổ đại sáng tạo ra chữ tượng hình, chữ được viết trên giấy làm từ vỏ cây Pa-pi-rút.
+ Toán học: phát minh ra phép đểm lấy số 10 làm sơ sở; giỏi về hinh học; tính được số Pi bằng 3,16.
+ Về kiến trúc và điêu khắc: cư dân Ai Cập cổ đại đã xây dựng những công trình kiến trúc, điêu khắc đồ sộ, như kim tự tháp, tượng Nhân sự,…
+ Ngoài ra, cư dân Ai Cập cổ đại còn có nhiều thành tựu văn minh trên các lĩnh vực khác, như: Lịch pháp, Thiên văn học, Văn học, Y học
– Giới thiệu về Tượng nhân sư canh giữ Kim tự tháp Kê-ốp:
+ Tượng Nhân sư khổng lồ được làm bằng đá vôi, tạc hình dáng đầu người, thân sư tử nằm trong tư thế phủ phục canh gác cho Kim tự tháp kê-ốp, trên cao nguyên Giza, bờ Tây sông Nin của Ai Cập.
+ Đây là bức tượng nguyên khối lớn nhất thế giới, dài 73,5 mét và cao 20,22 m.
+ Theo quan niệm của người Ai Cập, tượng nhân sư (có phần đầu là nam giới, phần thân là sư tử) tượng trưng cho trí tuệ và sức mạnh.
=> Tượng Nhân sư đã cho thấy sự tinh tế, bài tay tài hoa và sự miệt mài sáng tạo nghệ thuật của của người Ai Cập cổ đại.
Câu hỏi trang 37 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
– Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân Ai Cập cổ đại.
– Nhiều thành tựu văn minh của Ai Cập cổ đại đã đóng góp cho sự phát triển của các lĩnh vực trong nền văn minh thế giới và vẫn được sử dụng cho tới hiện nay. Ví dụ: phép đếm lấy số 10 làm cơ sở…
Câu hỏi trang 37 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Kĩ thuật Ướp xác ra đời ở Ai Cập từ thời Cổ vương quốc khoảng năm 2700 TCN và tồn tại đến khoảng thế kỉ V.
– Người Ai Cập có tục ướp xác vì họ tin vào sự bất tử của linh hồn. Họ cho rằng, khi con người chết đi, thì linh hồn vẫn tồn tại, thoát ra khỏi thể xác. Nếu như thân xác được giữ gìn, không bị phân hủy, thì sẽ có một ngày, linh hồn trở về với thể xác và con người sẽ tái sinh.
– Kĩ thuật ướp xác của cư dân Ai Cập còn nhiều điều bí ẩn mà khoa học ngày nay chưa thể giải đáp cặn kẽ, tuy nhiên, về cơ bản: người Ai Cập sẽ loại bỏ các phần hoặc các bộ phận dễ phân hủy (ví dụ: nội tạng, não…), sau đó làm khô thi thể, quấn vải lanh, rồi cho vào quan tài
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Câu hỏi trang 38 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Cơ sở hình thành của văn minh Trung Hoa thời cổ – trung đại:
+ Điều kiện tự nhiên: lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang có nhiều điều kiện thuận lợi cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của cư dân Trung Hoa.
+ Cơ sở kinh tế: nghề nông trồng lúa ngày càng phát triển, trở thành nghành kinh tế chính. Thủ công nghiệp, thương nghiệp cũng phát triển mạnh.
+ Cơ sở chính trị: Nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu là vua, nhà vua có quyền lực tối cao và tuyệt đối.
+ Cơ sở xã hội: xã hội có sự phân hóa thành các tầng lớp: quý tộc và nông dân công xã (ở thời cổ đại); địa chủ phong kiến và nông dân (thời trung đại).
+ Cơ sở dân cư: người Hoa Hạ ở lưu vực Hoàng Hà là tiền thân của Hán tộc sau này. Ngoài ra còn có người Mãn, Mông Cổ…
Câu hỏi trang 41 Lịch Sử 10:
Lời giải:
(*) Những thành tựu chủ yếu của văn minh Trung Hoa:
– Về chữ viết: sáng tạo ra chữ viết từ thời nhà Thương, trải qua nhiều loại hình khác nhau như Giáp cốt văn, Kim văn, Tiểu triện, Lệ thư, Khải thư rồi Hành thư,…
– Về tư tưởng và tôn giáo:
+ Nho giáo từng bước trở thành công cụ phục vụ cho nhà nước, là hệ tư tưởng của chế độ quân chủ ở Trung Hoa, đồng thời có ảnh hưởng lớn tới nhiều nước, như Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam,…
+ Đạo giáo chính thức ra đời vào cuối thế kỉ thứ II, là một trong những tôn giáo lớn của Trung Hoa.
+ Phật giáo ở Trung Hoa cũng rất phát triển, nhiều ngôi chùa lớn được xây dựng. Các nhà sư Trung Hoa đã tìm đường sang Ấn Độ để tìm hiểu giáo lí của Phật giáo. Ngược lại, nhiều nhà sư của Ấn Độ cũng đến Trung Hoa để truyền đạo.
– Sử học: được khởi đầu từ thời Tây Hán và đạt được nhiều thành tựu to lớn Người đặt nền móng cho nền Sử học Trung Hoa là Tư Mã Thiên Bộ Sư kí do ông soạn thảo là một tác phẩm nổi tiếng, có giá trị cao về mặt tư liệu và tư tưởng,
– Văn học Trung Hoa đa dạng, nhiều thể loại.
+ Kinh Thi là một bộ tổng hợp thơ ca dân gian của Trung Hoa, một trong năm bộ sách kinh điển của Nho giáo.
+ Thơ Đường phản ánh toàn diện bộ mặt xã hội và đã đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật, với các nhà thơ tiêu biểu là Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,…
+ Tiểu thuyết chương hổi đặc biệt phát triển dưới thời Minh, Thanh, tiêu biểu là các tác phẩm: Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, Thủy hử của Thi Nại Am, Tây du kỉ của Ngô Thừa Ân, Hồng lâu mộng của Tào Tuyết Cần…
– Kiến trúc – điêu khắc: có nhiều công trình đặc sắc, tiêu biểu là Vạn Lí Trưởng Thành, Tử Cấm Thành, tượng Phật chùa Lạc Sơn,…
– Toán học:
+ Cuốn Cửu chương toản thuật được biên soạn dưới thời Hán, đã nêu ra các phương pháp tính diện tích và khối lượng khác nhau,…
+ Nhà toán học tiêu biểu là Tô Xung Chi Ông đã tính được số Pi (t) đến 7 chữ số thập phân.
– Kĩ thuật: có bốn phát minh quan trọng là kĩ thuật in, kĩ thuật làm giấy, thuốc súng và la bàn…
(*) Ý nghĩa:
– Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
– Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân Trung Hoa.
– Văn minh Trung Hoa đã lan truyền và ảnh hưởng mạnh mẽ đến quốc gia lân cận như Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam,…
– Nhiều thành tựu văn minh của Trung Hoa cổ đại đã đóng góp cho sự phát triển các nhiều lĩnh vực trong nền văn minh thế giới và vẫn được sử dụng cho tới hiện nay. Ví dụ: kĩ thuật làm giấy, la bàn…
Câu hỏi trang 42 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Cơ sở hình thành của văn minh Trung Hoa thời cổ – trung đại:
+ Điều kiện tự nhiên: lưu vực sông Ấn và Hằng có nhiều điều kiện thuận lợi cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của cư dân Ấn Độ.
+ Cơ sở kinh tế: hoạt động sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp từng bước phát triển.
+ Cơ sở chính trị: Nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu là vua, nhà vua có quyền lực tối cao và tuyệt đối.
+ Cơ sở xã hội: tồn tại chế độ đẳng cấp Vác-na. Xã hội có sự phân hóa thành các đẳng cấp: Bra-man, Ksa-tri-a, Vai-si-a, Su-đra…
+ Cơ sở dân cư: đa dạng về tộc người, trong đó chủ yếu là người Đra-vi-đa ở miền Nam và A-ri-a ở miền Bắc.
Câu hỏi trang 44 Lịch Sử 10:
Lời giải:
(*) Những thành tựu chủ yếu của văn minh Ấn Độ
– Về chữ viết: sớm sáng tạo ra chữ viết, điển hình là các loại: chữ Bra-mi, chữ San-krit (Phạn),…
– Văn học Ấn Độ thời cổ – trung đại đạt được nhiều thành tựu lớn, tiêu biểu là kinh Vê-đa, sử thi (nổi bật là Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na), kịch (tiêu biểu là tác phẩm Sơ-cun-tơ-la)….
– Tôn giáo: Ấn Độ là nơi ra đời nhiều tôn giáo lớn như Hinđu giáo, Phật giáo.
– Về kiến trúc và điêu khắc, phổ biến ở Ấn Độ là các công trình đền, chùa, tháp, tượng Phật, lăng mộ… tiêu biểu là: chùa hang A-gian-ta; Đại bảo tháp San-chi; Lăng Ta-giơ Ma-han….
– Về toán học: sáng tạo ra hệ thống 10 chữ số (từ 0 đến 9); tính được căn bậc 2 và căn bậc 3, biết về quan hệ giữa ba cạnh trong một tam giác…
– Ngoài ra, văn minh Ấn Độ thời kì cổ – trung đại còn đạt được những thành tựu trên các lĩnh vực Y học, Thiên văn học, Triết học,…
(*) Ý nghĩa:
– Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
– Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân Ấn Độ.
– Văn minh Trung Ấn Độ đã lan truyền và ảnh hưởng mạnh mẽ ảnh hưởng ra bên ngoài, đặc biệt là Trung Hoa và khu vực Đông Nam Á
– Nhiều thành tựu văn minh của Ấn Độ đã đóng góp cho sự phát triển của các lĩnh vực trong nền văn minh thế giới và vẫn được sử dụng cho tới hiện nay. Ví dụ: hệ thống 10 chữ số…
Luyện tập 1 trang 44 Lịch Sử 10:
Lời giải:
|
Ai Cập cổ đại |
Trung Hoa cổ – trung đại |
Ấn Độ cổ – trung đại |
Chữ viết |
– Chữ tượng hình (viết trên giấy Pa-pi-rút) |
– Giáp cốt văn – Kim văn – Tiểu triện, – Lệ thư – Khải thư…. |
– Chữ Bra-mi – Chữ Phạn |
Tư tưởng, tôn giáo |
– Thờ các vị thần tự nhiên – Tin vào sự bất tử của linh hồn |
– Nho giáo – Đạo giáo – Tiếp thu Phật giáo của Ấn Độ và sáng tạo ra nhiều tông phái mới |
– Phật giáo – Ấn Độ giáo |
Toán học |
– Phép đếm lấy số 10 làm sơ sở – Số Pi = 3.16 |
– Sách Cửu chương toán thuật… |
– Hệ thống 10 chữ số (từ 0 đến 9) |
Kiến trúc, Điêu khắc |
– Kim tự tháp – Tượng nhân sư |
– Vạn lí trường thành – Lăng Li Sơn… |
– Chùa hang A-gian-ta – Đại bảo tháp San-chi – Lăng Ta-giơ Ma-han |
Lĩnh vực khác |
– Lịch – Lưỡi cày – Bánh xe… |
– Kĩ thuật làm giấy – La bàn – Kĩ thuật in – Thuốc súng |
– Kinh Vê-đa – 2 bộ sử thi Ra-ma-ya-na và Ma-ha-bha-ra-ta – Vở kịch Sơ-cun-tơ-la |
Vận dụng 2 trang 44 Lịch Sử 10:
Lời giải:
(*) Giới thiệu Lăng Ta-giơ Ma-han
– Đền thờ Ta-giơ Ma-han tọa lạc tại thành phố Agra, bang Uttar Pradesh, thuộc phía Bắc Ấn Độ. Ngôi đền được kiến trúc sư đại tài người Iran, ông Ustad Tsa vẽ thiết kế và với sự đóng góp của 20.000 công nhân và thợ thủ công. Đặc biệt là hơn 1.000 con voi được dùng để chở vật liệu từ nhiều vùng trong và ngoài Ấn Độ để xây dựng, khắc tạc nên ngôi đền diễm lệ, thanh cao.
– Theo lịch sử Ấn Độ, việc xây dựng đền thờ Ta-giơ Ma-han gắn liền với câu chuyện tình yêu bất diệt của hoàng đế Shah Jahan và hoàng hậu Mumtaz Mahal. Hoàng hậu đã qua đời ở tuổi 39 (sau khi sinh người con thứ 14), hoàng đế rất đau buồn và đã bạc trắng tóc chỉ sau một đêm. Hoàng hậu Mumtaz trước khi nhắm mắt đã đề nghị với hoàng đế xây cho mình một lăng mộ để kỷ niệm tình yêu của họ. Vì thế, ngay sau đó, hoàng đế đã cho xây dựng Ta-giơ Ma-han và tự mình theo dõi tiến độ công trình kiến trúc này để có được một món quà trọn vẹn dành cho người vợ quá cố của mình.
– Đền thờ Ta-giơ Ma-han gồm có cổng chính, nhà thờ, vườn cây, lăng mộ và khu nghỉ. Đền được xây dựng trên một khu đất rất rộng và ở giữa là một tòa lâu đài là lăng mộ của hoàng đế Shah Jahan và hoàng hậu Mumtaz Mahah. Bốn góc đền là 4 tháp cao 40m, theo đạo Hồi số 4 tượng trưng cho sự bất diệt. Xung quanh được chạm khắc tinh xảo bằng đá quý và được trang trí nhiều họa tiết trang nhã mang lại vẻ đẹp tráng lệ vô cùng.
– Năm 1983, Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận đền thờ Ta-giơ Ma-han ở Ấn Độ là Di sản văn hóa thế giới.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Vận dụng 3 trang 44 Lịch Sử 10:
Lời giải:
(*) Giới thiệu Thánh địa Mỹ Sơn:
– Thánh địa Mỹ Sơn tọa lạc trong một thung lũng có đường kính khoảng 2 km, ở làng Mỹ Sơn, xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng 70 km về phía Tây Nam.
– Các đền tháp tại Mỹ Sơn được xây dựng và tu bổ liên tục từ thế kỉ IV – XIII, để thờ thần Shiva (một trong ba vị thần quan trọng nhất của Ấn Độ giáo) và các vị thần – vua của người Chăm-pa. Ban đầu, các ngôi đền ở Mỹ Sơn được làm từ gỗ. Tuy nhiên, do hỏa hoạn nên các ngôi đền bị thiêu trụi. Từ khoảng thế kỉ VII trở đi, các ngôi đền ở Mỹ Sơn được xây dựng bằng vật liệu bền vững như: gạch, đá…
– Từ cuối thế kỉ XIII, do nhiều nguyên nhân, thánh địa Mỹ Sơn bị bỏ hoang. Tới năm 1885, một toán lính Pháp đã tình cờ phát hiện ra sự tồn tại của khu di tích Mỹ Sơn. Từ đó, nhiều đoàn chuyên gia đã tới Mỹ Sơn để khai quật, nghiên cứu. Ở thời điểm đầu thế kỷ XX, tại Mỹ Sơn có hơn 70 đền tháp, tuy nhiên, do thời gian và chiến tranh tàn phá nên hiện nay ở Mỹ Sơn chỉ còn khoảng 20 công trình cùng những mảng tường hoặc các dấu tích của nền móng cũ.
– Với lịch sử xây dựng và phát triển liên tục suốt 9 thế kỷ, các đền tháp nơi đây có nhiều kiểu thức kiến trúc phong phú, song nhìn chung các đền tháp có tư thế vút lên cao biểu trưng cho sự vĩ đại và thanh khiết của ngọn núi Mêru (ngọn núi thiêng trong Ấn Độ giáo).
– Cấu trúc mỗi ngôi đền tháp ở Mỹ Sơn có 3 bộ phận chính:
+ Đế tháp: tháp tượng trưng cho thế giới trần tục, thường được xây trên nền hình vuông hoặc hình chữ nhật. Xung quanh đế được trang trí các hoa văn: con thú, hình người cầu nguyện…
+ Thân tháp: tượng trưng cho thế giới tâm linh, nơi con người gột rửa bụi trần được thoát tục để có thể tiếp xúc với tổ tiên và hoà nhập với thần linh.
+ Mái tháp: mái tháp tượng trưng cho thần linh, thường có ba tầng càng lên cao càng thu hẹp. Ðỉnh tháp là khối đá nhọn có bốn cạnh, phần dưới trang trí những cánh sen – tượng trưng cho núi Kailasa – nơi cư ngụ của thần Shiva.
– Những công trình kiến trúc ở Mỹ Sơn đã thể hiện đôi bàn tay tài hoa, khối óc tinh tế của cư dân Chăm-pa. Năm 1999, khu di tích Mỹ Sơn được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới.