Bài 8: Nét đẹp văn hóa Việt (văn bản thông tin)

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây

Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau: 

a. Vẽ một vòng tròn nhỏ giữa sân, ở giữa đặt một cây cờ hoặc chiếc khăn, cành lá …tượng trưng cho cờ. 

(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, trò chơi cướp cờ) 

b. Sau đó, cờ lại được đặt vào vị trí quy định để trọng tài tiếp tục gọi hai ngừời chơi tiếp theo của hai đội tham gia. 

(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, trò chơi cướp cờ) 

c. Sau hai ngày thì đặt ngửa củ hoa lên, đưa vào dụng cụ dưỡng như bình thủy tinh, bình nhựa, bát đất nung. 

(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên) 

d. Em quẹt que diêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên. 

(An- đéc- xen, Cô bé bán diêm) 

đ. Mỗi khi giúp dỡ những chiếc bánh khúc trong chõ ra, bà nội lại sắp xếp dăm cái lên đĩa để thắp hương trên ban thờ. 

(Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc) 

Trả lời: 

a. Vẽ một vòng tròn nhỏ giữa sân, ở giữa đặt một cây cờ hoặc chiếc khăn, cành lá …tượng trưng cho cờ. 

(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, trò chơi cướp cờ) 

b. Sau đó, cờ lại được đặt vào vị trí quy định để trọng tài tiếp tục gọi hai ngừời chơi tiếp theo của hai đội tham gia. 

(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, trò chơi cướp cờ) 

c. Sau hai ngày thì đặt ngửa củ hoa lên, đưa vào dụng cụ dưỡng như bình thủy tinh, bình nhựa, bát đất nung. 

(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên) 

d. Em quẹt que diêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên. 

(An- đéc- xen, Cô bé bán diêm) 

đ. Mỗi khi giúp đỡ những chiếc bánh khúc trong chõ ra, bà nội lại sắp xếp dăm cái lên đĩa để thắp hương trên ban thờ. 

(Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc) 

Tác dụng: dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ. Còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ. 

Câu 2 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định ý nghĩa của một số từ được in đậm trong các ví dụ sau: 

a. Tục truyền, đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. 

(Thánh Gióng) 

b. Con sắt đập ngã ông Đùng

Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay

(Ca dao) 

c. Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy lặng tay. Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới. 

(Sự tích Hồ Gươm) 

d. Khoảng sau một giờ rưỡi, những nồi cơm lần lượt được đem trình trước cửa đình

(Minh Nhương, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân) 

Trả lời: 

Tác dụng: chỉ số lượng một cách chính xác trong từng cây văn. 

Câu 3 (trang 55 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đọc lại đoạn văn đã viết ở câu hỏi 6 (Văn bản Trò chơi cướp cờ), trang 47. Xác định số từ có trong đoạn văn (nếu chưa có thì hãy bổ sung ít nhất một số từ) và chỉ ra chức năng của (những) số từ đó.

Trả lời: 

Số từ có trong đoạn văn là: một, nhiều, những

→ Chức năng biểu thị số lượng của danh từ.

Câu 4 (trang 55 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chỉ ra nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý của tác giả đối với các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép sau: 

a. ”Chuẩn vị” thủy tiên xưa, là phải xoăn, thấp, những bông hoa cao lêu đêu cũng là hỏng

(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên) 

b. Theo nghệ nhân Nguyễn Phú Cường, đấy là lúc chiếc lá “ngoan” nhất

(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên) 

Trả lời: 

a. “Chuẩn vị” là đúng vị

b. Ngoan: ngoan ngoãn đúng vị trí

Câu 5 (trang 55 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Trong Tiếng Việt, cho, biếu, tặng đều có nghĩa giống nhau là chuyển vật mình đang sở hữu cho người khác mà không đổi lấy gì cả. Trong câu văn “Rồi bà cho tôi dỡ dăm chiếc bánh khúc nóng hổi cho vào một chiếc đĩa để chị tôi mang vào cuối làng biếu bà ngoại tôi. ” (Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc) , vì sao tác giả lại dùng từ biếu mà không dùng cho hoặc tặng?

Trả lời: 

Biếu mang ý nghĩa trang trọng và ấm áp, thể hiện mối quan hệ thân tình. 

Câu 6 (trang 55 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu sau: 

a. Tôi nâng chiếc bánh khúc lên như nâng một báu vật

b. Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc và ngâỵ thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được. 

(Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc) 

Trả lời: 

a. so sánh ⟹ Trân trọng bánh khúc- một món ăn gắn với tuổi thơ. 

b. so sánh ⟹ Gợi tả vẻ đẹp tuyệt vời của hạt xôi nếp. 

Câu 7 (trang 55 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích sau: 

(1) Thường thì vào cuối tháng Mười Một âm lịch, rau khúc đã bắt đầu nở lác đác trên đồng. (2) Nhưng phải sang tháng Giêng, tháng Hai rau khúc mới nở rộ. (3) Đó là khoảng thời gian những làn mưa xuân ấm áp thường trở về trên cánh đồng lúc gần sáng. (4) Hồi còn nhỏ, trong những đêm gần sáng như thế, không hiểu lí do gì mà tôi thường thức giấc. 

Trả lời: 

Phép lặp: rau khúc. 

Phép thế: Đó – Nhưng phải sang tháng Giêng.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1084

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống