Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây
Bài 1 KHTN lớp 7: Các sự vật và hiện tượng trong thế giới tự nhiên rất đa dạng và phong phú. Chẳng hạn, chúng ta có thể lấy lá cây xấu hổ khép lại khi có vật chạm vào, dòng sông đục ngầu phù sa khi mùa lũ đi qua, các đàn chim di cư bay theo đội hình chữ V, … Từ đó, xuất hiện câu hỏi vì sao, nguyên nhân nào gây ra hiện tượng này. Học tập môn Khoa học tự nhiên giúp chúng ta nhận thức, tìm hiểu thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào trong cuộc sống. Để tìm hiểu thế giới tự nhiên ta cần vận dụng phương pháp nào, cần thực hiện các kĩ năng gì và cần sử dụng những dụng cụ đo nào?
Trả lời:
– Để tìm hiểu thế giới tự nhiên ta cần vận dụng phương pháp tìm hiểu tự nhiên.
Phương pháp tìm hiểu tự nhiên là cách thức tìm hiểu các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và đời sống, được thực hiện qua các bước:
(1) Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu;
(2) Hình thành giả thuyết
(3) Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết
(4) Thực hiện kế hoạch
(5) Kết luận
– Để tìm hiểu thế giới tự nhiên, chúng ta cần thực hiện và rèn luyện một số kĩ năng: Quan sát, phân loại, liên kết, đo, dự báo, viết báo cáo, thuyết trình.
– Một số dụng cụ đo:
+ Dao động kí có thể hiện đồ thị của tín hiệu điện theo thời gian (giúp chúng ta biết được dạng đồ thị của tín hiệu theo thời gian).
+ Đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện có thể tự động đo thời gian.
Luyện tập 1 trang 7 KHTN lớp 7:
Trả lời:
Từ việc quan sát sự phát triển của cây bên ngoài không gian (nơi có đầy đủ ánh sáng) và sự phát triển của cây trong nhà (nơi thiếu ánh sáng), có thể đặt câu hỏi: Liệu ánh sáng mặt trời có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của cây non?
Luyện tập 2 trang 7 KHTN lớp 7:
Trả lời:
Đưa ra dự đoán: Cây non ở nơi có đủ ánh sáng mặt trời phát triển tốt hơn ở nơi thiếu ánh sáng mặt trời.
Luyện tập 3 trang 7 KHTN lớp 7:
Trả lời:
Kiểm tra giả thuyết
– Mẫu vật: 10 hạt đỗ giống nhau.
– Dụng cụ thí nghiệm: 10 chậu chứa cùng một lượng đất như nhau.
– Cách thức bố trí và tiến hành thí nghiệm:
+ Ngâm nước 10 hạt đỗ khoảng 10 giờ.
+ Đặt vào mỗi chậu chứa đất ẩm 1 hạt đỗ.
+ Đặt 5 chậu ở nơi không có ánh nắng mặt trời (có thể dùng hộp đen để úp lên mỗi chậu), 5 chậu ở nơi có ánh nắng mặt trời.
+ Hàng ngày, tưới nước giữ ẩm đất và theo dõi sự nảy mầm, sinh trưởng của cây con trong mỗi chậu.
Luyện tập 4 trang 7 KHTN lớp 7:
Trả lời:
Học sinh thực hiện kế hoạch theo các bước đã đặt ra để kiểm tra giả thuyết:
– Mẫu vật: 10 hạt đỗ giống nhau.
– Dụng cụ thí nghiệm: 10 chậu chứa cùng một lượng đất như nhau.
– Cách thức bố trí và tiến hành thí nghiệm:
+ Ngâm nước 10 hạt đỗ khoảng 10 giờ.
+ Đặt vào mỗi chậu chứa đất ẩm 1 hạt đỗ.
+ Đặt 5 chậu ở nơi không có ánh nắng mặt trời (có thể dùng hộp đen để úp lên mỗi chậu), 5 chậu ở nơi có ánh nắng mặt trời.
+ Hàng ngày, tưới nước giữ ẩm đất và theo dõi sự nảy mầm, sinh trưởng của cây con trong mỗi chậu.
Luyện tập 5 trang 7 KHTN lớp 7:
Trả lời:
– Kết quả:
+ Cả 10 hạt đỗ đều nảy mầm.
+ Các cây đặt ở nơi không có ánh nắng mặt trời có hình dạng bất thường: thân dài, không cứng cáp, không mọc thẳng; lá mỏng, có màu vàng nhạt.
+ Các cây đặt ở nơi có ánh sáng mặt trời có hình dạng bình thường: thân cứng cáp, mọc thẳng; lá dày hơn, có màu xanh lá đặc trưng.
– Kết luận: Cây non ở nơi có đủ ánh sáng mặt trời phát triển tốt hơn ở nơi thiếu ánh sáng mặt trời.
Câu hỏi thảo luận 1 trang 9 KHTN lớp 7:
Trả lời:
Từ việc quan sát hiện tượng mưa trong tự nhiên, em có thể đặt câu hỏi như sau: Liệu gió có liên quan đến hiện tượng mưa trong tự nhiên không?
Câu hỏi thảo luận 2 trang 9 KHTN lớp 7:
Trả lời:
– Các động vật có ở trong hình: Chim bồ nông, con sư tử, con voi, con thỏ, con tê giác, con hươu cao cổ, con ngựa vằn, con lợn rừng, con cá sấu, con vịt, con hà mã.
– Có nhiều cách để phân loại các động vật như dựa vào môi trường sống (trên cạn, dưới nước, nửa cạn nửa nước), dựa vào số chân (4 chân, 2 chân), dựa vào khả năng bay (biết bay, không biết bay), dựa vào khả năng bơi lội (biết bơi, không biết bơi),…
Ví dụ: Phân loại dựa vào số chân.
Động vật có 2 chân |
Động vật có 4 chân |
Chim bồ nông, con vịt. |
Con sư tử, con voi, con thỏ, con tê giác, con hươu cao cổ, con ngựa vằn, con lợn rừng, con cá sấu, con hà mã. |
Câu hỏi thảo luận 3 trang 9 KHTN lớp 7:
Trả lời:
Kĩ năng quan sát và kĩ năng phân loại thường được sử dụng ở các bước:
– Quan sát, đặt câu hỏi để nghiên cứu:
+ Sử dụng kĩ năng quan sát để nhận ra tình huống có vấn đề từ đó đặt câu hỏi tìm hiểu hay khám phá.
– Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết:
+ Sử dụng kết hợp kĩ năng quan sát và phân loại nhận dạng đặc điểm, tính chất đặc trưng của sự vật để phân loại chúng vào các nhóm và tiến hành nghiên cứu.
– Thực hiện kế hoạch:
+ Sử dụng kết hợp kĩ năng quan sát và phân loại làm các thí nghiệm, so sánh, đối chiếu để rút ra kết luận.
Câu hỏi thảo luận 4 trang 9 KHTN lớp 7:
Số tế bào trên một mm2 |
Diện tích thân cây (cm2) |
Số tế bào ở thân cây |
|
Cây chưa trưởng thành |
36 |
5 |
? |
Cây trưởng thành |
36 |
10 |
? |
Kết luận |
Trả lời:
– Kĩ năng liên liên kết được sử dụng trong thí nghiệm đếm tế bào trên một diện tích thân cây: Sử dụng phép nhân để tính toán số lượng tế bào ở thân (sử dụng các công cụ toán học) từ đó sử dụng kiến thức về sự sinh trưởng của thực vật (sử dụng các kiến thức khoa học liên quan) để tìm ra mối liên hệ giữa sự sinh trưởng ở thực vật với số lượng tế bào.
– Rút ra kết luận: Qua thí nghiệm cho thấy cây trưởng thành có diện tích thân lớn hơn, số lượng tế bào ở thân nhiều hơn cây chưa trưởng thàn → Kết luận: Cây to ra và lớn lên do sự tăng số lượng tế bào trong cơ thể.
|
Số tế bào trên một mm2 |
Diện tích thân cây (cm2) |
Số tế bào ở thân cây |
Cây chưa trưởng thành |
36 |
5 |
18 000
|
Cây trưởng thành |
36 |
10 |
36 000 |
Kết luận |
Số tế bào ở thân cây trưởng thành lớn hơn số tế bào ở thân cây chưa trưởng thành. Cây to ra và lớn lên do sự tăng số lượng tế bào trong cơ thể. |
Câu hỏi thảo luận 5 trang 9 KHTN lớp 7:
Trả lời:
Kĩ năng liên kết và kĩ năng đo thường được sử dụng ở:
+ Bước 3: Lập kế hoạch và kiểm tra giả thuyết;
+ Bước 4: Thực hiện kế hoạch.
Câu hỏi thảo luận 6 trang 10 KHTN lớp 7:
Trả lời:
Kĩ năng dự báo thường được sử dụng ở bước 2 – Hình thành giả thuyết.
Luyện tập trang 10 KHTN lớp 7:
Trả lời:
– Bác sĩ chuẩn đoán bệnh thường phải thực hiện các kĩ năng là:
+ Kĩ năng quan sát: Quan sát các triệu chứng (biểu hiện bệnh) của bệnh nhân.
+ Kĩ năng đo: Đo các chỉ số cơ thể liên quan như nhiệt độ, nhịp tim, nhịp thở,…
+ Kĩ năng phân loại: Phân loại các triệu chứng và chỉ số đã quan sát và đo được.
+ Kĩ năng liên kết: Liên kết các triệu chứng, chỉ số đã quan sát, đo và liên kết với các kiến thức về các loại bệnh để tìm ra chuẩn đoán bệnh mà bệnh nhân gặp phải, từ đó đưa ra phác đồ điều trị thích hợp.
+ Kĩ năng dự báo: Dự báo về các nguy cơ mà bệnh nhân có thể gặp phải.
+ Kĩ năng viết báo cáo: Viết bệnh án cho bệnh nhân.
+ Kĩ năng thuyết trình: Thuyết trình về tình trạng bệnh, nguy cơ gặp phải, phác đồ điều trị với bệnh nhân.
– Các kĩ năng đó tương ứng với tất cả các kĩ năng trong tiến trình tìm hiểu tự nhiên gồm: Kĩ năng quan sát, kĩ năng phân loại, kĩ năng liên kết, kĩ năng đo, kĩ năng dự báo, kĩ năng viết báo cáo, kĩ năng thuyết trình.
Vận dụng trang 10 KHTN lớp 7:
a) Sử dụng cân đồng hồ để xác định khối lượng của hộp bút.
b) Nhìn thấy bầu trời âm u và trên sân trường có vài chú chuồn chuồn bay là là trên mặt đất, có thể trời sắp mưa.
Trả lời:
a) Em đã sử dụng kĩ năng đo gồm:
– Ước lượng giá trị cần đo
– lựa chọn dụng cụ đo thích hợp
– Tiến hành đo
– Đọc đúng kết quả đo
– Ghi lại kết quả đo
b) Em đã sử dụng kĩ năng dự báo, dựa vào qui luật tự nhiên là chuồn chuồn bay là là trên mặt đất sẽ thường xảy ra mưa.
Câu hỏi thảo luận 7 trang 10 KHTN lớp 7:
Trả lời:
Học sinh đưa ra những điểm cần khắc phục của bản thân. Cần chú ý những yêu cầu cơ bản trước, trong và sau khi kết thúc bài thuyết trình.
Vận dụng trang 11 KHTN lớp 7:
Trả lời:
BÁO CÁO
Nội dung nghiên cứu: Quan sát và phân biệt một số loại tế bào đã học
Họ và tên: Nguyễn Văn A
Học sinh lớp: 7A. Trường: ………
1. Câu hỏi nghiên cứu: Hình dạng tế bào của các loại sinh vật khác nhau có giống nhau không?
2. Giả thuyết nghiên cứu: Hình dạng tế bào của các loại sinh vật khác nhau là khác nhau.
3. Kế hoạch thực hiện
3.1. Chuẩn bị
a) Thiết bị, dụng cụ
– Kính hiển vi có vật kính 40x và kính lúp.
– Nước cất đựng trong cốc thủy tinh.
– Đĩa petri
– Các dụng cụ khác như giấy thấm, lamen, lam kính, ống nhỏ giọt, kim mũi mác, thìa inox, dao mổ.
b) Mẫu vật
– Củ hành tây.
– Trứng cá
3.2. Các bước tiến hành
a) Làm tiêu bản, quan sát và vẽ tế bào biểu bì hành tây
– Bước 1: Dùng dao mổ tách lấy một vảy hành, sau đó tạo một vết cắt hình vuông nhỏ kích thước 7 – 8 mm ở trong của vảy hành. Sử dụng panh/ kim mũi mác lột nhẹ lớp tế bào trên cùng của vết cắt.
– Bước 2: Đặt lớp tế bào này lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất rồi đậy lamen lại bằng cách trượt lamen từ một cạnh. Sử dụng giấy thấm để thấm phần nước thừa.
– Bước 3: Đặt lam kính lên bàn kính của kính hiển vi và quan sát ở vật kính 10x rồi chuyển sang vật kính 40x.
– Bước 4: Chụp lại hoặc vẽ lại hình ảnh đã quan sát được.
b) Quan sát và vẽ tế bào trứng cá
– Bước 1: Dùng thìa lấy một ít trứng cá cho vào đĩa petri.
– Bước 2: Nhỏ một ít nước vào đĩa.
– Bước 3: Dùng kim mũi mác khoắng nhẹ để trứng cá tách rời nhau.
– Bước 4: Quan sát tế bào trứng cá bằng mắt thường hoặc bằng kính lúp.
– Bước 5: Chụp lại hoặc vẽ lại hình ảnh đã quan sát được.
4. Kết quả triển khai kế hoạch:
– Hình ảnh quan sát được:
|
|
Tế bào biểu bì vảy hành |
Tế bào trứng cá |
– Nêu các thành phần của mỗi loại tế bào quan sát được:
Tế bào hành tây |
Tế bào trứng cá |
|
Thành phần quan sát được |
Thành tế bào, nhân tế bào, tế bào chất. |
Màng tế bào, tế bào chất, nhân tế bào. |
Thành phần không quan sát được |
Màng tế bào, các loại bào quan (ti thể, không bào, …) |
Các bào quan khác (ti thể, ribosome, …) |
5. Kết luận
Hình dạng tế bào của các loại sinh vật khác nhau là khác nhau.
Câu hỏi thảo luận 8 trang 11 KHTN lớp 7:
Trả lời:
Dao động kí là một dụng cụ hiển thị dạng sóng, một thiết bị máy vẽ điện tử được dùng để thể hiện dạng tín hiệu đưa vào cần quan sát đó là tín hiệu theo tín hiệu khác hay theo thời gian. Sử dụng dao động ký cho phép đọc được những thông tin sau:
+ Quan sát toàn cảnh tín hiệu
+ Đo các thông số cường độ của tín hiệu:
+ Đo điện áp, đo dòng điện, đo công suất
+ Đo tần số, chu kì, khoảng thời gian của tín hiệu
+ Đo độ di pha của tín hiệu
+ Vẽ tự động và đo được đặc tính phổ của tín hiệu
+ Vẽ đặc tuyến Vôn-ampe của linh kiện
+ Vẽ tự động, đo đặc tuyến biên độ – tần số
Câu hỏi thảo luận 9 trang 12 KHTN lớp 7:
a) Một người đi xe đạp từ điểm A đến điểm B
b) Một viên bi sắt chuyển động trên máng nghiêng.
Trả lời:
a) Sử dụng đồng hồ bấm giây điện tử vì:
– Có chức năng bấm giây, hiển thị số, đo thời gian chuyển động của vật khi bắt đầu chuyển động tới lúc dừng lại.
– Nhỏ gọn, dễ sử dụng.
– Độ chính xác cao lên tới 0,001s
b) Sử dụng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện, vì:
– Có thể tự động đo thời gian khi vật đi qua thiết bị cảm biến.
– Thích hợp đo thời gian của vật khi chuyển động nhanh giúp cho sai số nhỏ.
Vận dụng trang 13 KHTN lớp 7:
Trả lời:
Hệ thống phát hiện người qua cửa ra vào hoạt động dựa trên nguyên tắc:
Khi có người xuất hiện trong phạm vi không gian hoạt động của thiết bị cảm biến như: tia hồng ngoại, vi sóng, sóng âm,… thì các tia/ sóng này ngay lập tức sẽ bị tán xạ khiến cho cảm biến bị ngắt và tín hiệu sẽ được gửi trực tiếp đến các thiết bị điều khiển được cài đặt sẵn từ trước kết nối với nó.
Ví dụ: Nhờ vào cảm biến nhiệt độ trên cơ thể người mà hệ thống đèn điện sẽ tự động chiếu sáng một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. Từ đó giúp tiết kiệm điện năng và tránh lãng phí khi không sử dụng.
Bài 1 trang 13 KHTN lớp 7: Kĩ năng quan sát và kĩ năng dự đoán được thể hiện qua ý nào trong các trường hợp sau?
a) Gió mạnh dần, mây đen kéo đến, có thể trời sắp mưa.
b) Người câu cá thấy cần câu bị uốn cong và dây cước bị kéo căng, có lẽ một con cá to đã cắn câu.
Trả lời:
a) Kĩ năng quan sát được thể hiện qua ý: gió mạnh dần, mây đen kéo đến.
Kĩ năng dự đoán được thể hiện qua ý: có thể trời sắp mưa.
b) Kĩ năng quan sát được thể hiện qua ý: cần câu bị uốn cong, dây cước bị kéo căng.
Kĩ năng dự đoán được thể hiện qua ý: có lẽ một con cá to đã cắn câu.
Bài 2 trang 13 KHTN lớp 7: Cho một cốc nước ấm để trong điều kiện nhiệt độ phòng.
a) Em hãy lựa chọn các dụng cụ, thiết bị phù hợp có trong phòng thí nghiệm để xác định nhiệt độ, khối lượng và thể tích của nước trong cốc.
b) Sau 10 phút, nhiệt độ của nước trong cốc thay đổi như thế nào?
c) Em đã sử dụng các kĩ năng nào để giải quyết các vấn đề trên?
Trả lời:
a)
– Để đo nhiệt độ nước trong cốc em sử dụng nhiệt kế
– Để đo khối lượng nước trong cốc em sử dụng cân
+ Lấy một chiếc cốc khác đựng nước. (cốc 2)
+ Cân khối lượng của cốc 2 khi chưa có nước.
+ Rót nước từ cốc 1 vào cốc 2.
+ Cân khối lượng của cốc nước 2 (chứa nước).
+ Lấy khối lượng cốc 2 khi đã chứa nước trừ đi khối lượng cốc 2 khi chưa có nước em sẽ xác định được khối lượng nước trong cốc.
– Để đo thể tích nước em sử dụng ống đong hoặc cốc có chia độ.
b) Sau 10 phút nhiệt độ cốc nước giảm
c) Em đã thực hiện kĩ năng đo để giải quyết vấn đề trên