Chủ đề 8: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7 – Cánh Diều: tại đây

Bài 24 KHTN lớp 7: Mọi cơ thể sống, dù được cấu tạo từ một tế bào hay nhiều tế bào, đều chứa nước. Nước cần thiết để vận chuyển chất dinh dưỡng và oxygen đi khắp cơ thể và thải các chất thải ra ngoài. Điều gì sẽ xảy ra nếu cơ thể thiếu nước.

Trả lời:

Nước chiếm khoảng 70% khối lượng của cơ thể người. Nếu thiếu nước, cơ thể sẽ gặp nhiều hậu quả xấu:

– Cơ thể sẽ mất đi một số chất cần thiết như kali, natri,… dẫn đến ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. 

– Thiếu nước cơ thể tự rút nước từ các tế bào, nước từ tế bào giảm xuống khiến tất cả hoạt động sinh lí của tế bào bị ảnh hưởng. Từ đó, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sống của cơ thể.

– Không đủ máu làm cho huyết áp có xu hướng giảm; gây triệu chứng mệt mỏi, chóng mặt và đau đầu,…

– Nếu mất 21% lượng nước sẽ dẫn đến tử vong. 

Câu hỏi 1 trang 112 KHTN lớp 7:

Trả lời:

Thành phần hoá học và cấu trúc của phân tử nước: Nước được hợp thành từ các phân tử có hai nguyên tử H, một nguyên tử O và có dạng gấp khúc.

Câu hỏi 2 trang 112 KHTN lớp 7:

Trả lời:

Tính chất của nước: 

– Nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vị, sôi ở 100oC, đông đặc ở 0oC. 

– Nước có thể hoà tan được nhiều chất như muối, đường,… nhưng không hoà tan được dầu, mỡ,…

– Nước có thể tác dụng với nhiều chất hoá học để tạo thành hợp chất khác.

– Nước có tính chất phân cực.

Câu hỏi 3 trang 112 KHTN lớp 7:

Trả lời:

Nước là nhân tố quan trọng đối với mọi cơ thể sống để duy trì sự sống:

– Nước là thành phần quan trọng trong tế bào và cơ thể sinh vật.

– Nước là nguyên liệu cũng như là môi trường cho quá trình trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng của tế bào và cơ thể.

– Nước là dung môi vận chuyển các chất dinh dưỡng và chất thải trong tế bào và mô.

– Nước tham gia duy trì nhiệt độ bình thường của cơ thể.

Câu hỏi 4 trang 113 KHTN lớp 7:

 

Trả lời:

Vai trò của nước đối với cơ thể người:

– Nước tạo ra nước bọt.

– Giúp bề mặt niêm mạc ẩm ướt.

– Giúp thải các chất thải của cơ thể.

– Là thành phần chính tạo nên môi trường trong của cơ thể.

– Nước cần cho tuyến nội tiết để tạo hormone.

– Tham gia vào chuyển hoá thức ăn thành các chất cần thiết cho tiêu hóa.

– Nước điều chỉnh thân nhiệt.

– Là thành phần chính của máu. Máu giúp vận chuyển khí oxygen và các chất đi khắp cơ thể.

Câu hỏi 5 trang 113 KHTN lớp 7:

 

Trả lời:

– Vai trò của chất dinh dưỡng:

+ Cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của cơ thể.

+ Là nguyên liệu cấu tạo nên tế bào và các mô.

+ Tham gia điều hòa các hoạt động sống, vận chuyển các chất và bảo vệ cơ thể,…

+ Tham gia điều hòa nhiệt độ cơ thể.

– Lấy ví dụ minh họa cho vai trò của chất dinh dưỡng trong cơ thể:

+ Đường glucose trải qua quá trình hô hấp tế bào sẽ tạo ra năng lượng cung cấp cho cơ thể.

+ Collagen là một protein có vai trò góp phần cấu tạo nên da, gân, xương và dây chằng.

+ Photpholipid tham gia cấu tạo nên màng tế bào.

+ Canxi cấu tạo nên xương răng.

+ Khi nóng, cơ thể thoát mồ hôi để giảm nhiệt.

Vận dụng trang 113 KHTN lớp 7:

Trả lời:

– Ở động vật: 

+ Thiếu protein sẽ khiến con vật còi xương, suy dinh dưỡng.

+ Thiếu canxi, gà không đi lại được bình thường, co giật và run rẩy.

+ Thiếu lipid khiến cơ thể người thiếu hụt năng lượng, luôn cảm thấy lạnh, khả năng tình dục giảm,…

– Ở thực vật: 

+ Khi thiếu hụt chất đạm (N) , cây sẽ có biểu hiện sinh trưởng kém, thân và cành còi cọc, ít đẻ nhánh, phân cành, lá thường non mỏng, màu nhạt, dễ chuyển sang màu vàng và rụng sớm. 

+ Thiếu canxi (Ca), cây thường sinh trưởng kém, còi cọc, cây yếu, dễ nứt thân, lá hoặc chồi non bị quăn lại, chồi bị ức chế, đầu rễ còi cọc rồi chết dần.

Tìm hiểu thêm trang 115 KHTN lớp 7:

Trả lời:

Nguyên nhân gây bệnh bướu cổ ở người:

– Cơ thể bị thiếu hụt một lượng iodine nnhất định chính là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng bướu cổ.

– Do bẩm sinh di truyền.

– Do dùng kéo dài một số loại thuốc như: muối lithium dùng trong chuyên khoa tâm thần, thuốc có chứa iodine như thuốc cản quang, thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc trị thấp khớp, thuốc trị hen, thuốc chống loạn nhịp,…

– Phụ nữ trong thời kì phát triển hoặc có thai và cho con bú cũng dễ bị bướu cổ.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1137

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống