Xem toàn bộ tài liệu Lớp 4: tại đây
- Sách giáo khoa tiếng việt lớp 4 tập 1
- Sách giáo khoa tiếng việt lớp 4 tập 2
- Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 4
- Sách Giáo Viên Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1
- Sách Giáo Viên Tiếng Việt Lớp 4 Tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 4
- Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1
- Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 2
Khám phá thế giới Tuần 31
Soạn bài: Tập làm văn: Luyện tập miêu tả các bộ phân của con vật
Câu 2 (trang 128 sgk Tiếng Việt 4) : Đoạn văn “Con ngựa” tả những hộ phận nào của con ngựa? Hãy ghi lại những đặc điểm chính của mỗi bộ phận ấy.
Trả lời:
Bài văn “Con ngựa”, tác giả đã tập trung miêu tả những bộ phận chủ yếu sau đây:
+ Tả hai cái tai (to dựng đứng trên cái đầu rất đẹp).
+ Tả hai lỗ mũi (ươn ướt động đậy hoài).
+ Tả hai hàm răng (trắng muốt).
+ Tả cái bờm ngựa (cắt ngắn rất phẳng).
+ Tả cái ngực (ngực nở)
+ Tả bốn cái chân (khi đứng cũng cứ giậm lộp cộp)
+ Tả cái đuôi (dài ve vẩy hết sang trái lại sang phải).
Câu 3 (trang 128 sgk Tiếng Việt 4) : Quan sát các bộ phận của con vật mà em yêu thích dùng từ ngữ miêu tả các bộ phận ấy.
Trả lời:
Miêu tả đặc điểm các bộ phận con vật muốn tả. (Tả con mèo).
– Hình dáng: To bằng chai nước suối Vĩnh Hảo khi còn nhỏ. Một năm sau lớn bằng chai pepsi cỡ lớn, nặng khoảng hai ký.
– Bộ lông: Trắng muốt.
– Cái đầu: Tròn xoe to bằng quả bóng ten-nít (lúc nhỏ). Khi lớn to bằng miệng chén ăn cơm.
– Đôi tai: Như hai lá kim phát tài dựng đứng và rất thính.
– Mắt mèo: Tròn vành vạnh và trong xanh như màu nước biển ở độ sâu. Trong đêm tối như phát ra tia hồng ngoại có thể nhìn thấy trong bóng đêm dày đặc.
– Mũi mèo: Nhỏ xíu, phơn phớt hồng lúc nào cũng ươn ướt.
– Râu mép: Hai bên mép là bộ ria trắng như cước.
– Răng: Đều đặn và trắng như muối biển.
– Thân hình: Dài nhưng rất thon và uyển chuyển.
– Bàn chân: Có móng sắc và nệm thịt màu hồng.