Bài 31

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây

Câu 1 (trang 143 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài tập 1, trang 151 SGK: Đặt dấu chấm vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau đây.

Trả lời:

– Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bờ sông Lương. Mùa xuân đã điểm các chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và rải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách đây ít ngày còn trần trụi đen xám. Trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn, các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm, như được rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng: các vườn nhã, vườn vải đang trổ hoa… Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng xa bay tới, lượn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè bên những mái nhà tỏa khói. Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên mấy bãi soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông, những con giang, con sếu cao gần bằng người, không biết từ đâu về, theo nhau lững thững bước, thấp thoáng trong bụi mưa trắng xóa. Có những buổi, cả môt quãng sông phía gần chân núi bỗng rợp đi vì hàng nghìn đôi cánh của những đàn sâm cầm tới tấp sà xuống, chẳng khác nào từng đám mây bỗng rụng xuống, tan biến trong các đầm bãi rậm rạp lau sậy.

Câu 2 (trang 144 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài tập 2, trang 151 SGK: Đoạn đối thoại dưới đây có dấu chấm hỏi nào dùng chưa đúng không? Vì sao?

Trả lời:

Câu đặt dấu chấm hỏi sai là câu: “Chưa?”; “Nếu tới đó, bạn mới hiểu vì sao mọi người lại thích đến thăm động như vậy?”.

Đặt dấu chấm hỏi sai là vì: câu không mang ý hỏi mà mang ý nghĩa khẳng định.

Câu 3 (trang 144 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài tập 4, trang 151 SGK: Đặt dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn dưới đây.

Trả lời:

Chị Cốc liền quát lớn:

– Mày nói gì?

– Lạy chị, em có nói gì đâu!

Rồi Dế Choắt lủi vào.

– Chối hả? Chối này! Chối này!

Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống.

Câu 4 (trang 144-145 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Cuối cùng những câu sau cần đặt dấu gì?

Trả lời:

a, Mấy giờ rồi?

b, Vừa nãy đã có người hỏi tớ mấy giờ rồi.

c, Này, cậu đã làm bài tập số 4 chưa?

d, Hãy cho biết đây là cái gì?

Câu 5 (trang 145 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Trong những câu sau, câu nào đặt dấu câu sai? Hãy chữa lại các câu đó cho đúng.

Trả lời:

Các câu bị đặt sai dấu câu là: b, c, d.

Câu b chữa lại thành dấu ?

Câu c chữa lại thành dấu ?

Câu d chữa lại thành dấu !

Câu 6 (trang 145-146 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Cho hai đoạn trích sau. Hãy giải thích tại sao ở hai câu cầu khiến lại dùng các dấu câu khác nhau. Đọc thành tiếng từng câu để thấy sự khác nhau đó.

Trả lời:

– Câu cầu khiến ở đoạn trích a dùng dấu chấm than, vì: người nói là tên quan phủ nên mang tính chất ra lệnh với thái độ hách dịch.

– Câu cầu khiến ở đoạn trích b dùng dấu chấm, vì: cai lệ và người nhà lí trưởng không khác nhau về cấp bậc, mang tính bàn bạc gợi sự đồng ý.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1186

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống