Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây
- Giải Vật Lí Lớp 6
- Đề Kiểm Tra Vật Lí Lớp 6
- Sách Giáo Khoa Vật Lý 6
- Giải Vở Bài Tập Vật Lí Lớp 6
- Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 6
- Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 6
Giải Sách Bài Tập Vật Lí 6 – Bài 5: Khối lượng đo khối lượng giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:
Bài 5.1. Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Số đó chỉ:
A. sức nặng của hộp mứt
B. thể tích của hộp mứt
C. khối lượng của hộp mứt
D. sức nặng và khối lượng của hộp mứt
Lời giải:
Chọn C
Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Số đó chỉ khối lượng của hộp mứt.
Bài 5.2. Trên nhãn hộp sữa Ông Thọ có ghi 397 gam. Số đó cho biết điều gì? Khi hết sữa, em rửa sạch hộp, lau khô rồi đổ đầy gạo đến tận miệng hộp. Em hãy tìm cách đo chính xác xem được bao nhiêu gam gạo? Lượng gạo đó lớn hơn, nhỏ hơn hay đúng bằng 397 gam?
Lời giải:
Số 397 gam chỉ khối lượng sữa trong hộp. Lượng gạo đó nhỏ hơn 397g. Một miệng bơ gạo chứa khoảng 240 gam đến 260 gam gạo
Bài 5.3. Có 3 biển báo giao thông A, B và C (hình 5.1). Các câu dưới đây cho biết thông tin của các biển báo đó
Hãy điền các chữ A, B và C vào chỗ trống của các câu này sao cho phù hợp với thông tin và vị trí đặt biển đó
a. Biển…cho biết chiều cao tối đa (đo theo đơn vị mét) từ mặt đường trở lên của các phương tiện giao thông để khỏi đụng phải gầm cầu khi chui qua gầm cầu
b. Biển…cho biết vận tốc tối đa được phép (tính theo kilomet/ giờ) của các xe cộ khi đi trên đoạn đường trước mặt
c. Biển…cho biết khối lượng (đo theo đơn vị tấn) tối đa được phép của cả xe tải và hàng hóa khi đi qua một chiếc cầu
d. Biển…thường cắm trên các đoạn đường phải hạn chế tốc độ
e. Biển…cắm ở đầu cầu
f. Biển…gắn ở chỗ đường bộ chui qua gầm đường sắt hay ở trước hầm xuyên núi
Lời giải:
a. Biển C b. Biển B c. Biển A
d. Biển B e. Biển A f. Biển C
Bài 5.4. Có một cái cân đồng hồ đã cũ và không còn chính xác. Làm thế nào có thể cân chính xác khối lượng của một vật nếu cho phép dùng thêm một quả cân?
Lời giải:
Đặt vật lên đĩa cân xem cân chỉ bao nhiêu. Sau đó thay vật cần cân bằng một số quả cân thích hợp sao cho kim cân chỉ đúng như cũ. Tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa cân bằng khối lượng của vật cần cân
Bài 5.5*. Có cách đơn giản nào để kiểm tra xem một cái cân có chính xác hay không?
Lời giải:
Em thử cân một số quả cân hoặc một số vật có khối lượng đã biết. Đặt lên đĩa cân so sánh với số chỉ của cân và khối lượng các quả cân đã biết và rút ra kết luận đúng sai
Bài 5.6. Trên một viên thuốc cảm có ghi “Para 500…”. Em hãy tìm hiểu thực tế để xem ở chỗ để trống phải ghi đơn vị nào dưới đây?
A. mg
B. cg
C. g
D. kg
Lời giải:
Chọn A
Vì viên thuốc cảm có khối lượng rất nhỏ nên chỉ đo được bằng đơn vị mg. Vậy đáp án đúng là đáp án A.
Bài 5.7. Trên vỏ một hộp thịt có ghi 500g. Số liệu đó chỉ:
A. thể tích của cả hộp thịt
B. thể tích của thịt trong hộp
C. khối lượng của cả hộp thịt
D. khối lượng của thịt trong hộp
Lời giải:
Chọn D
Trên vỏ một hộp thịt có ghi 500g. Số liệu đó chỉ khối lượng của thịt trong hộp.
Bài 5.8. Trên vỏ các chai nước giải khát có ghi các số liệu ( ví dụ 500ml), Số liệu đó chỉ:
A. thể tích của cả chai nước
B. thể tích của nước trong chai
C. khối lượng của cả chai nước
D. khối lượng của nước trong chai
Lời giải:
Chọn B
Trên vỏ các chai nước giải khát có ghi các số liệu ( ví dụ 500ml), Số liệu đó chỉ: thể tích của nước trong chai
Bài 5.9. Một cân Rôbécvan có đòn cân phụ được vẽ như hình 5.2.
ĐCNN của cân này là:
A. 1g
B. 0,1g
C. 5g
D. 0,2g
Lời giải:
Chọn D
Ta thấy ĐCNN của cân là khoảng cách gần nhất giữa 2 vạch là: 1:5= 0,2(g).
Bài 5.10. Dùng cân Rôbécvan có đòn cân phụ để cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng:
A. giá trị của số chỉ của kim trên bẳng chia độ
B. giá trị của số chỉ của con mã trên đòn cân phụ
C. tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa
D. tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị của số chỉ của con mã
Lời giải:
Chọn D
Dùng cân Rôbécvan có đòn cân phụ để cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị của số chỉ của con mã.
Bài 5.11. Một cuốn sách giáo khoa (SGK) Vật lí 6 có khối lượng áng chừng bao nhiêu gam? Hãy tìm cách cân cuốn SGK và chọn câu trả lời đúng.
A. Trong khoảng từ 100g đến 200g
B. Trong khoảng từ 200g đến 300g
C. trong khoảng 300g đến 400g
D. trong khoảng 400g đến 500g
Lời giải:
Chọn A
SGK Vật lí 6 có khối lượng rất nhỏ trong khoảng từ 100g đến 200g. Muốn cân cuốn SGK ta sử dụng cân Rô- béc- van thoạt đầu ta điều chỉnh sao cho khi chưa cân, đòn cân phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vạch giữa. Đặt cuốn sách lên đĩa cân bên trái. Đặt lên đĩa cân bên kia một số quả cân có khối lượng phù hợp và điều chỉnh con mã sao cho đòn cân nằm thăng bằng, kim cân nằm đúng giữa bảng chia độ. Tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa cân cộng với số chỉ của con mã sẽ là khối lượng của cuốn sách.
Bài 5.12. Khối lượng một chiếc cặp có chứa sách vào cỡ bao nhiêu?
A. vài gam
B. vài trăm gam
C. vài kilogam
D. vài chục kilogam
Lời giải:
Chọn C
Khối lượng một chiếc cặp có chứa sách không thể nhỏ đến hàng gam nên không chọn đáp án A và B, nhưng cũng không thể lớn đến vài chục kilogam nên không chọn đáp án D. Đáp án đúng nhất là đáp án C.
Bài 5.13. Cân ở hình 5.3. có GHĐ và ĐCNN là:
A. 5kg và 0,5kg
B. 50kg và 5kg
C. 5kg và 0,05kg
D. 5kg và 0,1kg
Lời giải:
Chọn C
Vì khối lượng lớn nhất ghi trên cân là 5kg nên cân có GHĐ là 5kg và khoảng cách gần nhất giữa 2 vạch là 0,05kg nên ĐCNN của cân là 0,05kg.
Bài 5.14. Kết quả đo khối lượng ở hình 5.3 được ghi đúng là:
A. 1kg
B. 950kg
C. 1,00kg
D. 0,95g
Lời giải:
Chọn C
Kết quả đo khối lượng ở hình 5.3 được ghi đúng là 1,00kg vì ĐCNN của cân là 0,05kg.
Bài 5.15. Một cân đĩa thăng bằng khi:
a. Ở đĩa cân bên trái có 2 gói kẹo, ở đĩa cân bên phải có các quả cân 100g, 50g, 20g, 20g và 10g
b. Ở đĩa cân bên trái có 5 gói kẹo, ở đĩa cân bên phải có 2 gói sữa bột.
Hãy xác định khối lượng của 1 gói kẹo, 1 gói sữa bột. Cho biết các gói kẹo có khối lượng bằng nhau, các gói sữa bột có khối lượng bằng nhau
Lời giải:
a) Vì cân thăng bằng nên khối lượng vật cần đo bên trái bằng tổng khối lượng các quả cân bên phải.
Khối lượng 2 gói kẹo bên trái là: m = 100 + 50 + 20 + 20 + 10 = 200g.
Suy ra khối lượng 1 gói kẹo là: m1 = m : 2 = 200 : 2 = 100g.
b) Khối lượng của 5 gói kẹo bên đĩa cân bên trái là:
mk = 5.m1 = 5.100 = 500g.
Vì cân thăng bằng nên khối lượng của 5 gói kẹo bên trái bằng tổng khối lượng 2 gói sữa bột bên phải.
Suy ra khối lượng 1 gói sữa bột là: m2 = 500 : 2 = 250g.
Bài 5.16. Có 6 viên bi nhìn bề ngoài giống hệt nhau. Trong đó có 1 viên bằng chì nặng hơn và 5 viên bằng sắt
Hãy chứng minh rằng chỉ cần dùng Rôbécvan cân 2 lần là có thể phát hiện ra viên bi bằng chì
Lời giải:
– Lần thứ nhất: đặt lên mỗi đĩa cân 3 viên bi. Đĩa cân nặng hơn là đĩa cân có chứa viên bi chì.
– Lần cân thứ hai: lấy 2 trong 3 viên bi ở đĩa cân nặng hơn rồi đặt lên mỗi đĩa cân 1 viên này. Có thể xảy ra 2 trường hợp sau:
+ Cân thăng bằng: 2 viên bi nặng bằng nhau và đều là bi sắt. Viên bi còn lại chưa đặt lên đĩa cân là viên bi chì.
+ Cân không thăng bằng: đĩa cân còn lại chứa viên bi chì là đĩa cân thấp hơn do chì nặng hơn sắt.
Bài 5.17*. Trong phòng thí nghiệm, người ta còn dùng cân Rôbécvan để xác định chính xác thể tích của vật rắn không thấm nước. Cách làm như sau:
– Dùng một loại bình đặc biệt có nút rỗng bằng thủy tinh có thể vặn khít vào cổ bình. Giữa nút có một ống thủy tinh nhỏ, trên có khắc một “ vạch đánh dấu” cho phép xác định một cách chính xác thể tích của nước trong bình tới vạch đánh dấu ( hình 5.4a)
– Dùng cân Rôbécvan cân 2 lần:
+ Lần thứ nhất : đặt lên đĩa cân bình chứa nước cất tới vạch đánh dấu, vật cần xác định thể tích, các quả cân có khối lượng tổng cộng làm m1, sao cho cân bằng với một vật nặng T đặt trên đĩa cân còn lại ( vật T được gọi là tải) (H.5.4b)
+ Lần thứ hai: Lấy bình ra khỏi đĩa cân, mở nút, đổ bớt nước cất trong bình, thả vật cần xác định thể tích vào bình, đậy nút và cho thêm nước vào bình tới vạch đánh dấu, rồi đặt lại bình lên đĩa cân. Thay các quả cân khối lượng m1, bằng các quả cân khối lượng m2 để cân lại cân bằng ( H.5.4c). Biết 1 gam nước cất có thể bằng 1cm3. Hãy chứng minh rằng thể tích V của vật tính ra cm3 có độ lớn đúng bằng độ lớn của hiệu các khối lượng (m2 – m1) tính ra gam
Tại sao cách xác định thể tích này lại chính xác hơn cách đo thể tích vật rắn bằng bình chia độ?
Lời giải:
* Chứng minh
Lần cân thứ nhất: mT = mb + mn + mv + m1 (1).
Lần cân thứ hai: mT = mb + (mn – mn0) + mv + m2 (2).
Trong phương trình (1), mn là khối lượng của nước chứa trong bình tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng vỏ bình, mv là khối lượng vật.
Trong phương trình (2), mn0 là khối lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.
Vì mT là không thay đổi nên từ (1), (2) ta có:
mb + mn + mv + m1 = mb + (mn – mn0) + mv + m2
↔ mn0 = m2 – m1.
Vì 1 gam nước nguyên chất có thể tích là 1cm3, nên số đo khối lượng mn theo đơn vị gam là số đo có thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ theo đơn vị cm3.
Thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ chính là thể tích của vật. Do đó thể tích của vật tính ra cm3 có độ lớn bằng V = m2 – m1.
* Cách xác định vật thể như trên chính xác hơn cách xác định bằng bình chia độ, đo khối lượng bằng cân Rôbécvan chính xác hơn đo thể tích bằng bình chia độ do:
+ GHĐ của cân Rôbécvan nhỏ hơn GHĐ của bình chia độ rất nhiều.
+ Cách đọc mực nước ở bình chia độ khó chính xác hơn cách theo dõi kim của cân ở vị trí cân bằng. Mặt khác, cách cân hai lần như trên loại trừ được những sai số do cân cấu tạo không được tốt, chẳng hạn hai phần của đòn cân không thật bằng nhau về chiều dài cũng như khối lượng.