Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây
- Giải Giáo Dục Công Dân Lớp 6
- Giải Bài Tập Tình Huống Giáo Dục Công Dân Lớp 6
- Sách Giáo Khoa Giáo Dục Công Dân Lớp 6
- Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân Lớp 6
- Sách Giáo Viên Giáo Dục Công Dân Lớp 6
- Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân Lớp 6
Giải Vở Bài Tập Giáo Dục Công Dân 6 – Bài 4: Lễ độ giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:
I. Bài tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
Câu 1:
Trả lời:
Sự lễ độ đem lại những điều tốt đẹp cho con người, nó khiến ta trở thành một con người có văn hóa, đạo đức, giúp quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn, làm cho xã hội văn minh hơn.
Câu 2:
Trả lời:
Để là người có cư xử lễ độ, em phải:
– Tôn trọng, quý mến mọi người
– Có cách cư xử đúng mực trong giao tiếp
– Hòa nhã, lịch sự với mọi người
– Kính trên nhương dưới
Câu 3:
Trả lời:
Em không đồng ý với ý kiến đó. Bởi vì lễ độ là cách ứng xử đúng mực, khéo léo của mỗi người trong giao tiếp thể hiện sự tôn trọng, yêu quý, điều này khác hẳn với sự khúm núm, xum xoe lấy lòng người khác.
Câu 4: Biểu hiện nào dưới đây thể hiện sự thiếu lễ độ:
Trả lời:
C. Không chào thầy cô giáo không dạy mình
Câu 5: Câu nào dưới đây thể hiện sự thiếu lễ độ?
Trả lời:
C. Ăn rồng cuốn, nói rồng leo, làm mèo mửa
Câu 6:
Trả lời:
Ở trường | Ở nhà | Ngoài xã hôi |
– Kính trọng thầy cô – Lễ phép chào hỏi tất cả các thầy cô giáo trong trường – Trật tự nghe giảng – Tôn trọng nhân viên, bảo vệ trong phòng – Luôn ghi nhớ, biết ơn công lao cô thầy |
– Lễ phép với ông bà, bố mẹ – Gọi dạ bảo vâng – Lắng nghe những lời khuyên từ người lớn – Kính trên nhường dưới – Yêu quý, kính trọng ông bà cha mẹ |
– Hòa nhã với mọi người – Cởi mở, lịch sự với người khác – Biết ơn với những người giúp đỡ mình – Chào hỏi, niềm nở với đồng nghiệp – Không nói tục, chửi bậy |
Câu 7:
Trả lời:
a. Hành vi của Thảo thể hiện sự thiếu lễ độ với bà của mình
b. Bài học: Khi giao tiếp với ông bà, cần phải thể hiện sự kính trọng, lễ phép, nhẹ nhành, tình cảm không được cáu gắt.
Câu 8:
Trả lời:
Em không đồng ý với lời nhận xét của các bạn trong lớp 7A. Bởi vì cách ứng xử của Hương thể hiện sự lễ độ, kính trọng thầy cô, ngoan ngoan lễ phép, rất đúng mực của một học sinh
Câu 9:
Trả lời:
Theo em, việc giáo dục sự lễ độ cho trẻ em dưới 5 tuổi là rất cần thiết. Bởi tính cách của người là được định hình ngay từ lúc còn nhỏ thông qua sự uốn nắn dần dần. Cho nên việc giáo dục sự lễ độ cần phải giáo dục ngay từ lúc trẻ bắt đầu có nhận thức.
Câu 10:
Trả lời:
Tiên học lễ hậu học văn
Tôn sư trọng đạo
Lời chào cao hơn mâm cỗ
Kính trên nhường dưới
II. Bài tập nâng cao
Câu 1:
Trả lời:
– Nghĩa đen: Lời nói là công cụ giao tiếp phổ biến của con người gia tiếp dùng để biểu đạt tâm tư tình cảm. Lời nói không mất tiền mua mà cũng không thể mua được bằng vật chất bởi nó không phải thứ hữu hình chính vì thế con người phải biết lựa lời mà nói cho vừa lòng
– Nghĩa bóng: Khẳng đinh lời nói là thứ có sẵn ở mỗi người, không mất tiền mua và cũng không thể mua được, chính vì thế mỗi người phải biết chọn lời hay ý đẹp để nói với nhau sao cho ai cũng vui vẻ, hài lòng
– Ý nghĩa: câu tục ngữ khẳng định giá trị và ý nghĩa của lời nói trong giao tiếp, cuộc sống hàng ngày
Câu 2:
Trả lời:
Một số trường hợp:
– Nhờ cậy bạn giúp mình mua sách, tìm tài liệu học tập
– Thuyết phục bố mẹ cho đi học thêm bơi lội
– Khi bị cô giáo khiển trách thành tâm nhận lỗi, xin lỗi và sửa lỗi
III. Truyện đọc, thông tin
– Người mẹ trong câu chuyện trên là một người biết tôn trọng bề trên, ứng xử khéo léo, lịch sự lễ độ thể hiện nếp sống có văn hóa.
– Liên hệ: Trong gia đình Hà Nội xưa, từ cách đi đứng, ăn uống nói năng cho đến cách giao tiếp ứng xử cũng được uốn nắn, giáo dục một cách khuôn phép: Đi đứng nhẹ nhàng, ăn uống từ tố, nói năng lễ phép nhỏ nhẹ, phải biết kính trọng, lễ phép với bề trên, biết bảo ban người dưới, cách cư xử lịch thiệp, văn minh.