Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 8 (Cực Ngắn)
- Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8
- Tác Giả – Tác Phẩm Văn Lớp 8
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 1
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 8
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 8 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 8 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 8 Tập 2
Sách giải văn 8 bài hội thoại (Ngắn Gọn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 8, sách giải ngữ văn lớp 8 bài hội thoại sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 8 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 8, giải bài tập sgk văn 8 đạt được điểm tốt:
Câu 1: Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên – dưới:
– Người cô ở vai trên
– Hồng là vai dưới.
Câu 2:
– Cách xử sự của người cô không phù hợp với quan hệ ruột thịt.
– Với tư cách là người lớn tuổi, vai trên, người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em.
(xưng “tao”, gọi cháu là “mày” → thể hiện tình cảm không gần gũi).
Câu 3: Những chi tiết cho thấy nhân vật Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép
– tôi cúi đầu không đáp.
– lại im lặng cúi đầu xuống đất … cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.
Hồng phải làm vậy vì hồng thuộc vai dưới, có bổn phận tôn trọng người trên.
Câu 1:
– Những chi tiết thể hiện thái độ nghiêm khắc của Trần Quốc Tuấn: Nay các ngươi nhìn chủ mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, …, đau xót biết chừng nào!
– Những chi tiết thể hiện thái độ khoan dung của Trần Quốc Tuấn: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ, … Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.
Câu 2:
a. Vai xã hội:
+ Lão Hạc: địa vị thấp nhưng tuổi tác cao hơn ông giáo
+ Ông giáo: địa vị xã hội cao nhưng tuổi ít hơn lão Hạc.
b.
Trong cử chỉ: Ông giáo nói với Lão Hạc những lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.
Trong lời lẽ:
– Gọi “cụ” xưng hô gộp: “ông – con mình”. → thể hiện sự tôn kính người già.
– Xưng là “tôi” → thể hiện quan hệ bình đẳng.
c.
– Lão Hạc gọi người xưng hô với mình là ông giáo, thể hiện sự quý trọng với người có học:
+ Ông giáo dạy phải!
+ Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.
– Lão Hạc cũng dùng các từ như: chúng mình, nói đùa thế,… những từ này thể hiện sự giản dị và thân tình trong mối quan hệ giữa lão Hạc và ông giáo.
– Đoạn trích này cũng đồng thời cho thấy tâm trạng buồn và sự giữ ý của lão lúc này. Các chi tiết chứng tỏ điều đó như: lão chỉ cười đưa đà, cười gượng; lão thoái thác việc ăn khoai, không tiếp tục ở lại uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo. Những chi tiết này rất phù hợp với tâm trạng day dứt của lão Hạc sau khi lão bán chó.