Tải ở cuối trang

Sách giáo khoa hóa học nâng cao lớp 10

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học –

Bảng tuần hoàn được xây dựng trên nguyên tắc nào ? Bảng tuần hoàn được cấu tạo như thế nào ? Các nguyên tố hoá học được xếp vào một bảng, gọi là bảng tuần hoàn, dựa trên các nguyên tắc sau: – Các nguyên tố được xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử. – Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng. – Các nguyên tố có cùng số electron hoá trị”) trong nguyên tử được xếp thành mÖt cÖtII – CẤU TAO BẢNG TUÂN HOẢN1. Ô nguyên tố Mỗi nguyên tố hoá học được xếp vào một ô của bảng, gọi là ô nguyên tố. Số thứ tự của ô đúng bằng số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó. Thí dụ: Ô nguyên tố của hiđro và của nhôm.Số hiệu nguyên tử Số hiệu nguyên tử 1. Nguyên tử khối Nguyên tử khối | trung bình trung bình Độ âm điệnCấu hình electron Số oxi hoá(*) Electron hoá trị là những electron có khả năng tham gia hình thành liên kết hoá học. Chúng . ờng 连 .ܬ حییر یا: l ۔۔۔ سال phả 1 در حمتهای 1 – ܬܥܝ ܀ ܬ سگر حمتگر bão hoà.36 2. Chu ki Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lốp electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. Bảng tuần hoàn gồm 7 chu kì được đánh số từ 1 đến 7. Số thứ tự của chu kì trùng với số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố trong chu kì đó. Giới thiệu các chu kì : Chu kì 1 : Gồm 2 nguyên tố là H (Z = 1) và He (Z = 2). Nguyên tử của chúng có một lớp electron (n = 1) và các electron được phân bố vào phân lớp S như sau: H (1s!) và He (1s2). Chu kì 2: Gồm 8 nguyên tố, từ Li (Z=3) đến Ne (Z= 10). Nguyên tử của chúng có 2 lớp electron (n = 2) và các electron được phân bố vào các lớp như sau: Li (1s22s!) cho đến Ne (1s22s22p6). Chu kì 3: Gồm 8 nguyên tố, từ Na (Z = 11) đến Ar (Z = 18). Nguyên tử của chúng có 3 lớp electron (n = 3) và các electron được phân bố vào các lớp như sau : Na (ls22s22p63s!) cho đến Ar (1s22S22p63s23p6). Chu kì 4: Gồm 18 nguyên tố từ K (Z = 19) đến Kr (Z = 36). Nguyên tử của chúng có 4 lớp electron (n=4). Việc phân bố electron ở chu kì này có đặc điểm là chưa phân bố vào phân lớp 3d mà phân bố vào phân lớp 4s cho đủ 2 electron ở nguyên tử kim loại kiềm K(Z = 19):ls22s22p63s23p64s! và kim loại kiềm thổ Ca (Z=20): 1s^2s° 2p63s23p64s”, sau đó mới phân bố electron tiếp tục vào phân lớp 3d từ 1 đến 10 electron cho các nguyên tử của 10 nguyên tố kim loại chuyển tiếp (từ Sc (Z = 21) đến Zn (Z = 30)). Tiếp theo là sự phân bố electron vào phân lớp 4p của các nguyên tử 6 nguyên tố từ Ga (Z=31) cho đến Kr (Z = 36). Chu kì 5 : Gồm 18 nguyên tố, từ Rb (Z = 37) đến Xe (Z = 54), sự phân bố electron cũng diễn ra tương tự chu kì 4. Chu kì 6 : Gồm 32 nguyên tố, từ Cs (Z = 55) đến Rn (Z = 86), sự phân bố electron diễn ra phức tạp hơn. Chu kì 7: Bắt đầu từ nguyên tố Fr (Z = 87) đến nguyên tố có số thứ tự 110 (Z = 110). Đây là một chu kì chưa hoàn thành. Phân loại chu kì : Các chu kì 1, 2 và 3 là các chu kì nhỏ. Các chu kì 4, 5, 6 và 7 là các chu kì lớn.3. Nhóm nguyên tố Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hoá học gần giống nhau và được xếp thành một cột. Nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm có số electron hoá trị bằng nhau và bằng số thứ tự của nhóm (trừ một số ngoại lệ). Bảng tuần hoàn có 18 cột được chia thành 8 nhóm A đánh số từ IA đến VIIIA và 8 nhóm B đánh số từ IB đến VIIIB. Mỗi nhóm là một cột, riêng nhóm VIIIB gồm 3 cột. Ngoài cách chia các nguyên tố thành nhóm, người ta còn chia chúng thành các khối như sau: • Khối các nguyên tốs gồm các nguyên tố nhóm IA và nhóm IIA. Nguyên tốs là những nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được điền vào phân lớp s. Thí dụ : Na (Z = 11) : 1s2 2s2 2p6 3s1 ; K (Z = 19) : 1s22s22p63s23p64s1 Mg (Z = 12) : 1s2 2s2 2p6 3s2 ; Ca (Z = 20) : 1s22s22p63s23p6 4s2 • Khối các nguyên tố p gồm các nguyên tố thuộc các nhóm từ IIIA đến VIIIA (trừ He). Nguyên tố p là những nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được điền vào phẩm lớp p. Thí dụ : O (Z=8): 1s22s22p4; S (Z = 16): 1s22s22p63s23p Ne (Z = 10) : 1s22s22p6 ; Ar (Z = 18): 1s22s22p63s23p6 Các nhóm A bao gồm các nguyên tốs và nguyên tốp. • Khối các nguyên tố d gồm các nguyên tố thuộc các nhóm B. Nguyên tố d là các nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được điền vào phân lớp d. • Khối các nguyên tố f gồm các nguyên tố xếp thành hai hàng ở cuối bảng. Chúng gồm có 14 nguyên tố họ Lantan (từ Ce (Z = 58) đến Lu (Z = 71)) và 14 nguyên tố họ Actini (từ Th (Z = 90) đến Lr (Z = 103)). Nguyên tốflà các nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được điền vào phân lớp f. Các nhóm B bao gồm các nguyên tố d và nguyên tốf.BẢI TÂP 1. Nguyên tử các nguyên tố xếp ở chu kì 6 có số lớp electron trong nguyên tử là: A. 3. B. 5. C. 6. D. 7. Chọn đáp án đúng. . Số nguyên tố trong chu kì 3 và chu kì 5 là A. 8 Và 18. B. 18 và 8. C. 8 Và 8. D. 18 và 18. Chọn đáp án đúng. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, số chu kì nhỏ và chu kì lớn là A.3 và 3. B. 3. Và 4. C. 4 và 4. D. 4 Và 3. Chọn đáp án đúng. . Số hiệu nguyên tử của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn cho ta biết những thông tin gì ? . Vì sao chu kì 2 và chu kì 3, mỗi chu kì có 8 nguyên tố ? – a) Nhóm nguyên tố là gì ? b) Các nguyên tố s, p, d,f thuộc những nhóm nào trong bảng tuần hoàn ? – Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố từ Z = 1 đến Z = 20. Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố selen (Z = 34), kripton (Z = 36) và xác định vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn.23.4.97ư liệu ĐÔ! NÉT VÊ Đl-M|-TRÍ|-VA-NO-VÍCH MEN-ĐÊ-LÊ-ÉP VẢ ĐịNH LUÂT TUÂN HOẢN – BẢNG TUÂN HOẢN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ. HọcĐi-mi-tri |-va-no-vích Men-đê-lê-ép sinh ngày 27 tháng giêng năm 1834 ở thành phố To-bon (Tobonxk) trong một gia đình có 17 người con, bố là hiệu trưởng Trường Trung học. Sau khi tốt nghiệp Trường Trung học To-bon, ông vào học Trường Đại học Sư phạm Pê-téc-bua và năm 1855 đã được nhận huy chương vàng khi tốt nghiệp. Năm 1859, Men-đê-lê-ép đã làm việc ở Đức hai năm. Sau đó ông trở về nước Nga và được bầu làm giáo sư của Trường Đại học Kĩ thuật Pê-téc-bua. Hai năm sau ông được bổ nhiệm là giáo sư của Trường Đại học Tổng hợp Pê-téc-bua. Sau 33 năm nghiên cứu khoa học và giảng dạy, năm 1892 Men-đê-lê-ép được bổ nhiệm làm phụ trách khoa học bảo tồn của trạm cân đo mẫu. Năm 1893, trạm này đối thành Viện nghiên cứu khoa học đo lường mang tên Men-đê-lê-ép. Kết quả hoạt động sáng tạo vĩ đại nhất của Men-đê-lê-ép là sự phát minh ra định luật tuần hoàn các nguyên tố năm 1869, lúc đó ông mới 35 tuổi. Ngoài ra, ông còn có nhiều công trình khác có giá trị như: các nghiên cứu về trọng lượng riêng của dung dịch nước, dung dịch của rượu – nước và khái niệm về dung dịch. Những công trình nghiên cứu của Men-đê-lê-ép về dung dịch là phần quan trọng của thuyết hiện đại. Cuốn “Cơ sở hoá học” là công trình xuất sắc của Men-đê-lê-ép, trong đó lần đầu tiên toàn bộ hoá học vô cơ được trình bày theo quan điểm của định luật tuần hoàn. Năm 1947, cuốn sách được tái bản lần thứ 13. Kết hợp một cách chặt chẽ lí thuyết với thực tế, Men-đê-lê-ép luôn luôn quan tâm đến sự phát triển Công nghiệp của đất nước Nga. Bảng tuần hoàn các nguyên tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của hoá học. Nó không những là sự phân loại tự nhiên đầu tiên các nguyên tố hoá học, cho biết các nguyên tố có mối liên hệ chặt chẽ và hệ thống, mà còn định hướng cho việc nghiên cứu tiếp tục các nguyên tố mới. Ngày nay, định luật tuần hoàn vẫn còn là sợi chỉ dẫn đường và là lí thuyết chủ đạo của hoá học. Trên cơ sở đó, trong những năm gần đây các nguyên tố sau urani đã được điều chế nhân tạo và được xếp sau urani trong bảng tuần hoàn. Một trong các nguyên tố đó là nguyên tố 101 đã được điều chế lần đầu tiên năm 1955 và gọi là mendelevi để tỏ lòng kính trọng nhà bác học Nga vĩ đại. Việc phát minh ra định luật tuần hoàn và bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học có giá trị to lớn không những đối với hoá học, mà cả đối với triết học. Thuyết cấu tạo nguyên tử ở thế kỉ XX đã soi sáng vào định luật tuần hoàn và bảng tuần hoàn các nguyên tố, tìm ra nhiều điều mới mẻ sâu sắc hơn. Những lời tiên trị của Men-đê-lê-ép “Định luật tuần hoàn sẽ không bị đe doạ phá vỡ, mà chỉ có sự bổ sung và phát triển không ngừng”, đã được thực tế kiểm chứng và xác nhận.Nguyên tử các nguyên tố xếp ở chu kì 6 có số lớp electron trong nguyên tử là: A. 3. B. 5. C. 6. D. 7. Chọn đáp án đúng . Số nguyên tố trong chu kì 3 và chu kì 5 là A. 8 Và 18. B. 18 và 8. C. 8 Và 8. D. 18 và 18. Chọn đáp án đúng. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, số chu kì nhỏ và chu kì lớn là A.3 và 3. B. 3. Và 4. C. 4 và 4. D. 4 Và 3. Chọn đáp án đúng. . Số hiệu nguyên tử của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn cho ta biết những thông tin gì ? . Vì sao chu kì 2 và chu kì 3, mỗi chu kì có 8 nguyên tố ? – a) Nhóm nguyên tố là gì ? b) Các nguyên tố s, p, d,f thuộc những nhóm nào trong bảng tuần hoàn ? – Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố từ Z = 1 đến Z = 20. Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố selen (Z = 34), kripton (Z = 36) và xác định vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn.23.4.97ư liệu ĐÔ! NÉT VÊ Đl-M|-TRÍ|-VA-NO-VÍCH MEN-ĐÊ-LÊ-ÉP VẢ ĐịNH LUÂT TUÂN HOẢN – BẢNG TUÂN HOẢN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ. HọcĐi-mi-tri |-va-no-vích Men-đê-lê-ép sinh ngày 27 tháng giêng năm 1834 ở thành phố To-bon (Tobonxk) trong một gia đình có 17 người con, bố là hiệu trưởng Trường Trung học. Sau khi tốt nghiệp Trường Trung học To-bon, ông vào học Trường Đại học Sư phạm Pê-téc-bua và năm 1855 đã được nhận huy chương vàng khi tốt nghiệp. Năm 1859, Men-đê-lê-ép đã làm việc ở Đức hai năm. Sau đó ông trở về nước Nga và được bầu làm giáo sư của Trường Đại học Kĩ thuật Pê-téc-bua. Hai năm sau ông được bổ nhiệm là giáo sư của Trường Đại học Tổng hợp Pê-téc-bua. Sau 33 năm nghiên cứu khoa học và giảng dạy, năm 1892 Men-đê-lê-ép được bổ nhiệm làm phụ trách khoa học bảo tồn của trạm cân đo mẫu. Năm 1893, trạm này đối thành Viện nghiên cứu khoa học đo lường mang tên Men-đê-lê-ép.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 952

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống