- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 10
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 10 (Ngắn Gọn)
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 10 (Cực Ngắn)
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 10
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2 Nâng Cao
Vương Duy (701–761) tự là Ma Cật, quê ở đất Kì, Thái Nguyên (nay thuộc tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc). Tuy suốt đời làm quan nhưng Vương Duy thường sống như một ẩn sĩ. Ông sùng tín đạo Phật, thơ mang đậm ý vị Thiền nên đời gọi ông là “Thi Phật”. Vương Duy cùng với Mạnh Hạo Nhiên là đại biểu của phái thơ sơn thuỷ (thơ lấy thiên nhiên làm đề tài) thời Thịnh Đường. Thơ Vương Duy hiện còn hơn 400 bài, với phong cách tỉnh tế, trang nhã. Vương Duy còn là một nhạc sĩ, một nhà thư pháp, đặc biệt là một hoạ sĩ nổi tiếng. Nhà thơ Tô Đông Pha thời Tống nói rằng: “Thưởng thức tỉ ܦ – – L- ܐܩ có hoạ, xem hoạ Ma Cật, thấy trong hoạ có thơ”.sWẵN BẢNPhiên âm Nhân nhàn quế hoa lạc, Dạ tĩnh Xuân Sơn không. Nguyệt xuất kinh sơn điểu, Thời mình tại giản trung.Dịch nghĩa Người nhàn, hoa quế rụng,Đêm yên tĩnh, non Xuân vắng không. Trăng lên làm chim núi giật mình, Thỉnh thoảng cất tiếng kêu trong khe suối.163Bản dịch thứ nhất: Người nhàn hoa quế nhẹ rơi, Đêm xuân lặng ngắt trái đồi vắng tanh. Trăng lên, chim núi giật mình, Tiếng kêu thủng thẳng đưa quanh khe đồi. NGÔ TẤT TỐ dịch (Thơ Đường, tập I) Bản dịch thứ hai: Người nhàn hoa quế rụng, Đêm xuân núi vắng teo. Trăng lên chim núi hãi, Dưới khe chốc chốc kêu. TƯƠNG NHƯ dịch (Thơ Đường, tập I) Cây quế cành lá sum sẽ nhưng hoa rất nhỏ. Nhà thơ cảm nhận được hoa quế rơi. Chi tiết ấy cho thấy điều gì về cảnh đêm Xuân và tâm hồn thi sĩ? Mối quan hệ giữa động và tĩnh, hình và âm được thể hiện như thế nào trong bài thơ ?164