- Giải Toán Lớp 6
- Giải Sách Bài Tập Toán Lớp 6
- Sách Giáo Khoa Toán lớp 6 tập 2
- Sách Giáo Viên Toán Lớp 6 Tập 1
- Sách Giáo Viên Toán Lớp 6 Tập 2
- Bài Tập Toán Lớp 6 Tập 1
- Bài Tập Toán Lớp 6 Tập 2
Ở hệ thập phân, giá trị của mỗi chữ số trong một số thay đổi theo vị trí như thế nào ?Số và chữ số Để ghi số ba trăm mười hai, ta viết: 312. Với mười chữ số sau, ta ghi được mọi số tự nhiên :[[Chif so | 0 || 1 2 3 4 5 6 7 8 9 ||Đọc là |không một hai ba || bốn nām Sáu bảy tám | chínMột số tự nhiên có thể có một, hai, ba,… chữ số. Ví dụ : 7 là số có một chữ số. 53 là số có hai chữ số. 312 là số có ba chữ số. 5415 là số có bốn chữ số.Chú ý: a) Khi viết các số tự nhiên có từ năm chữ số trở lên, người ta thường viết tách riêng từng nhóm ba chữ số kể từ phải sang trái cho dễ đọc, chẳng han : 15 712 314. b) Cần phân biệt : số với chữ số, số chục với chữ số hàng chục, số trăm với chữ số hàng trăm, … Ví dụ :Số đã cho || SỐ trăm i Số chục ie Các chữ số 3895 38 s 389 || 9 || 3.8, 9.5Hệ thập phân Cách ghi số như ở trên là cách ghi số trong hệ thập phân. Trong hệ thập phân, cứ mười đơn vị ở một hàng thì làm thành một đơn vị ở hàng liền trước nó Trong cách ghi số nói trên, mỗi chữ số trong một số ở những vị trí khác nhau có những giá trị khác nhau. Ví dụ:222 = 200+20 + 2ab = a. 10 + b või az- 0abc = a. 100+b. 10 + c với az-0. Kí hiệu ab chỉ số tự nhiên có hai chữ số, chữ số hàng chục là a, chữ số hàng đơn vị là b. Kí hiệu abc chỉ số tự nhiên có ba chữ số, chữ số hàng trăm là a, chữ số hàng chục là b, chữ số hàng đơn vị là c. Hãy viết: – Số tự nhiên lớn nhất có ba chữ số. – Số tự nhiên lớn nhất có ba chữ số khác nhau. Chú ý Ngoài cách ghi số như trên, còn có những cách ghi số khác, chẳng hạn cách ghi sốTrên mặt đồng hồ, ở hình 7 có ghi các số La Mã từ 1 đến 12. Các số La Mã nàyđược ghi bởi ba chữ số: Chữ số | I || V | x | Giá trị tương ứng I 5 10 trong hệ thập phân Hình 7 Dùng các nhóm chữ số IV (số 4), IX (số 9) và các chữ số I. V. X làm các thành phần, người ta viết các số La Mã từ 1 đến 10 như sau : I II III IV V VI VIII VIII IX Χ I 2 3 4. 5 6 7 8 9 10 Nếu thêm vào bên trái mỗi số trên : – Một chữ số X ta được các số La Mã từ 11 đến 20: – Hai chữ số X ta được các số La Mã từ 21 đến 30. Cụ thể: XI XII XIII XIV, XV, XVI XVII XVIII XIX XX 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 XXI XXII XXIII XXIV XXV XXVI XXVII XXVIII XXIX, XXX 21 22 23 24 25 26 27 28 3. Cách ghi số trong hệ La Mã không thuận tiện bằng cách ghi số trong hệ thập phân.Bời fộpa) Viết số tự nhiên có số chục là 135, chữ số hàng đơn vị là 7. b) Điền vào bảng:Số đã cho Số trăm Chür SŐ Số chục Ch ữ SÓ hàng trăm hàng chục 1425 2307Viết tập hợp các chữ số của số 2000. a) Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số. b) Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau. Dùng ba chữ số 0, 1, 2, hãy viết tất cả các số tự nhiên có ba chữ số mà các chữ số khác nhau.a). Đọc các số La Mã sau : XIV ΧΧVΙ. b) Viết các số sau bằng số La Mã:17:25. Hil 8 c) Cho chín que diêm được sắp xếp như trên hình 8. Hãy chuyển chỗ mộtque diêm để được kết quả đúng.có thể em chưa biếta) Ngay từ đầu thế kỉ VII, người Ấn Độ đã viết các chữ số 0, 1, 2, …, 9 gần như dạng hiện nay Chúng ta đang dùng. Người A Rập học được cách Viết của người Ấn Độ và truyền nó vào châu Âu. Vì thế các chữ số Viết như hiện nay thường gọi là chữ số Ả Rập (h.9).Hi/9hiện nay là Rô-ma, thủ đô |-ta-li-a. Trongcác chữ số La Mã, không có kí hiệu để chỉsố 0. Các kí hiệu I, V. Có hình ảnh của ngón HIO tay, bàn tay (h. 10).b) La Mã là một đế quốc hùng mạnh tồn tại- từ thế kỉ III trước Công nguyên đến thế kỉ Vsau Công nguyên, bao gồm nhiều lãnh thổquanh Địa Trung Hải. Trung tâm lớn nhấtcủa đế quốc La Mã là thành phố La Mã, VTrong hệ La Mã Có bảy chữ số: Kí hiệu I | v | x || L | C | D5 10 50 Do mỗi chữ số La Mã không viết liền nhau quá ba lần nên có sáu số đặc biệt (trongCác số này, chữ số có giá trị nhỏ đứng trước chữ số. Có giá trị lớn làm giảm giá trị của chữ số có giá trị lớn):| M 1 100 500 tooGiá trị tương ứng trong hệ thập phân|| IV || X | XL | XC || CD || CM ||| 4 || 9 || 40 90 400 900 Các nhóm chữ số IV, IX, XL, XC, CD, CM và bảy chữ số 1, V, X, L, C, D, M là các thành phần để tạo số La Mã. Giá trị của số La Mã là tổng các thành phần của nó. Lưu ý rằng, trong cách ghi số La Mã, kể từ trái sang phải, người ta ghi các thành phần từ lớn đến nhỏ. Ví dụ: XVIII – X+V + 1 + 1 + i = 10 + 5 + 1 + 1 + 1 = 18 XXIV = X + X + IV = 10 + 10 + 4 = 24 Số 46 viết trong hệ La Mã là XLVI, số 2002 viết trong hệ La Mã là MMII, còn số 1999 Viết trong hệ La Mã khá phức tạp: MCMXCIX.