- Giải Toán Lớp 6
- Giải Sách Bài Tập Toán Lớp 6
- Sách giáo khoa Toán lớp 6 tập 1
- Sách Giáo Viên Toán Lớp 6 Tập 1
- Sách Giáo Viên Toán Lớp 6 Tập 2
- Bài Tập Toán Lớp 6 Tập 1
- Bài Tập Toán Lớp 6 Tập 2
Khái niệm phân số Ở Tiểu học, ta đã biết có thể dùng phân số để ghi kết quả của phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên khác 0. Chẳng hạn, phân số có thể coi là thương của phép chia 3 cho 4. Tương tự như vậy, người ta cũng gọi là phân số (đọc là âm ba phần tư) -3 ܼ ܼ ܼ ܼ ܸ -Và coi 4. là kết quả của phép chia –3 cho 4.Tổng quát: Người ta gọi với a, b e Z, b z () là một phán số, a là tử số(tử), b là mẩu số (mẩu) của phân số2. Ví dụ 그 , 로, l 2. 0. là những phân số. 3 -5 4 -1 -3 Cho ba ví dụ về phân số. Cho biết tử và mẩu của mỗi phân số đó.2. Trong các cách viết sau đây, cách viết nào cho ta phân số ?4. 0.25 -2 b) c) -:a); -3 5 6,23 3.d : -e) ,s Mọi số nguyên có thể viết dưới dạng phân số không ? Cho ví dụ, Nhận xét:Số nguyên a có thể viết là Bời tộp 1. Ta biểu diễn của hình tròn bằng cách chia hình tròn thành 4 phần bằng nhau rồi tô màu một phầnnhư hình 1.- – – – – Hinih / Theo cách đó, hãy biểu diễn:a) của hình chữ nhật (h. 2):Hình 2b) của hình vuông (h.3),Hình 3Phần tô màu trong các hình 4a, b, c, d’biểu diễn các phân số nào ?a)c d //ình 4Viết các phân số sau : a) Hai phần bảy: b) Âm năm phần chín: c) Mười một phần mười ba: d) Mười bốn phần năm. Viết các phép chia sau dưới dạng phân số: a) 3:11; b) – 4: 7 : c) 5: (-13); d) X chia cho 3 (x = Z).Dùng cả hai số 5 và 7 để viết thành phân số (mỗi số chỉ được viết một lần). Cũng hỏi như vậy đối với hai số 0 và -2.Có thể em chưa biếtPHÂN SỐ AI CÂPLA Gì ? G.) Cách đây khoảng 4000 năm, người Ai Cập đã hiểu được O phân số và biết các phép tính về phân số. Tuy nhiên, người cổ Ai Cập chỉ thừa nhận các phân số có tử bằng 1. Do đó, mọi phân số có tử lớn hơn 1 đều được viết dưới dạng tổng các phân số có tử bằng 1 và mẫu khác nhau. Chẳng hạn: 3 1 1 5 7 7 ー=ー+ー: 一 4 4 2 61 1 | 1 1 1 1 – + . – – – – – – – +—– 3 2 12 3 4 8. 2 4 8 Trong các tài liệu cổ ở Ba-bi-lon, người ta thấy các phân số có mẫu là luỹ thừa của 60. Có lẽ Ấn Độ là nơi đầu tiên xuất hiện cách viết phân số như ngày nay. Danh từ “phân số” được đưa vào châu Âu từ Ả-rập qua tác phẩm của nhà bác học Ý Lê-ô-nác-đô Pi-xa-nô (1202). Cách gọi “tử số” và “mẫu số” là của nhà bác học Mác-xim Pla-nút (cuối thế kỉ XIII), người xứ Bf-dăng-xơ (thuộc Hy Lạp).