Tải ở cuối trang

Sách giáo khoa Toán lớp 6 tập 1

Nhân hai số nguyên cùng dấu –

Số âm x Số âm = Số dương Thật là dễ nhớ ! 1. Nhân hai số nguyên dương Ta đã biết nhân hai số nguyên dương (hai số tự nhiên khác 0). Tính : a) 12.3: b) 5.120. 2. Nhân hai số nguyên âm 22 Hãy quan sát kết quả bốn tích đâu và dự đoán kết quả của hai tích cuối : 3. (-4) = -12 tăng 4 2. (-4) = -8 } tăng 1. (-4) = -4 tăng 4 0. (-4) = 0 ) tăng 4 (-1). (-4) = ? (-2). (-4) = ? Quy tắc:Muốn nhân hai số nguyên âm, ta nhân hai giá trị tuyệt đối của chúng.Ví dụ: Tính:(-4). (-25). Gidi : (- 4) . (-25) = 4 . 25 = 100; Nhận xét: Tích của hai số nguyên âm là một số nguyên dương.23. Tính: a) 5. 17: b) (-15). (-6).3. Kết luận- a. () = {} . a = () • Nếu a, b cùng dấu thìa. b = |a|.|b| • Nếu a, b khác dấu thìa. b = –(|a|.|b |) 8 1.Chú ý: * Cách nhận biết dấu của tích :(+). (+) – (+)(-). (-) – (+)(-) چ- (-). (+)(-). (+) – (-) • a, b = 0 thì hoặc a = 0 hoặc b = 0. * Khi đổi dấu một thừa số thì tích đổi dấu. Khi đổi dấu hai thừa số thì tích không thay đổi. Cho a là một số nguyên dương. Hỏi b là số nguyên dương hay nguyên âm nếu : a) Tích a, b là một số nguyên dương ?b) Tích a, b là một số nguyên âm ?Bời fộp Tính: a) (+3). (+9); b)(-3).7: c) 13. (-5); d) (-150). (-4); e) (+7). (-5). Tính 27. (–5). Từ đó suy ra các kết quả: (+27). (+5); (-27). (+5); (-27). (-5); (+5). (-27).Cho a là một số nguyên âm. Hỏi b là số nguyên âm hay số nguyên dương nếu biết: a) a – b là một số nguyên dương ? b) a, b là một số nguyên âm ? Trong trò chơi bắn bi vào các hình tròn vẽ trên mặt đất (h.52), bạn Sơn bắn được ba viên điểm 5, một viên điểm 0 và hai viên điểm –2 : bạn Dũng bắn được hai viên điểm 10, một viên điểm-2 và ba viên điểm –4. Hỏi bạn nào được điểm cao hơn ?//ình 52 82. So sánh: a) (-7). (-5) νόi 0 : b)(-17).5 với (–5). (-2): c) (+19). (+ 6) với (-17). (-10).83. Giá trị của biểu thức (x – 2). (X + 4) khi x = -1 là số nào trong bốn đáp số A, B, C, D dưới đây: A. 9; B. – 9 : C. 5: D. -5.盘、 có thể em chưa biếtSỐ ÂM: CUỐC HẢNH TRINH 20 THÊ KiCác số âm xuất hiện từ thế kỉ III trước Công nguyên trong bộ sách “Toán thư cửu chương” của Trung Quốc. Khi đó, số dương được hiểu như số “tiền lãi”, số “tiền có”, còn số âm được hiểu nhự số “tiền lỗ”, số “tiền nợ”. Quy tắc Cộng hai số âm như sau : “Một món nợ thêm một món nợ khác nữa, thì kết quả là một món nợ”. Khi đó còn chưa có dấu “−”, người Trung Quốc dùng màu mực khác để viết các số chỉ số tiền nợ, tiền lỗ để phân biệt với các số chỉ số tiền có, tiền lãi. Mặc dù các nhà toán học thời cổ Cố tránh số âm, nhưng thực tế đời sống đã đặt ra hết bài toán này đến bài toán khác mà đáp số nhận (R. Descartes i 1596 – 1650) được là các số âm. Tuy vậy, các số âm vẫnphải trải qua nhiều khó khăn trong một thời gian dài mới khẳng định được địa vị của mình. Mãi đến thế kỉ XVII, Đề-các (nhà toán học người Pháp) mới đề nghị biểu diễnsర్ల âm trên trục số vào bên trái điểm 0 và từ đó số âm mới dần dần có quyền bình đắng với số dương. LUyện fÔp 84. Điền các dấu “+”, “-” thích hợp vào ô trống:Dấu của a Dấu của b Dấu của a, b Tính: a) (-25). 8: b) 18. (-15); c) (-1500). (-100); d) (-13). Điền số vào ô trống cho đúng: Biết rằng 32 = 9. Có còn số nguyên nào khác mà bình phương của nó cũng bằng 9 ? Cho X e Z, so sánh:(–5). X với 0. Sử dụng máy tính bỏ túi

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1105

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống