Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây
Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 28 trang 79 ngắn nhất: Quan sát hình 28.1a, b và cho biết:
– Mắt nâu và mắt đen, tính trạng nào là tính trạng trội?
– Sự di truyền tính trạng màu mắt có liên quan đến giới tính hay không? Tại sao?
Trả lời:
– Đời P: mắt đen x mắt nâu cho ra F1 chỉ xuất hiện mắt màu nâu mà đời F2 lại xuất hiện mắt đen. Do đó mắt nâu là trội.
– Ở F2 tính trạng mắt nâu và mắt đen biểu hiện ở cả nam và nữ. Do đó, gen quy định tính trạng này không nằm trên NST giới tính mà nằm trên NST thường.
Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 28 trang 79 ngắn nhất: Hãy vẽ sơ dồ phả hệ của các trường hợp trên và trả lời các câu hỏi sau:
– Bệnh máu khó đông do gen trội hay gen lặn quy định?
– Sự di truyền bệnh máu khó đông có liên quan với giới tính hay không? Tại sao?
Trả lời:
Sơ đồ phả hệ:
– Bố mẹ không mắc bệnh sinh ra con mắc bệnh chỉ là con trai. Do đó, bệnh máu khó đông do gen lặn qui định.
– Nhận thấy bố mẹ bình thường sinh ra chỉ có con trai bị bệnh, con gái không bị bệnh. Do đó, gen quy định bệnh máu khó đông nằm trên NST giới tính X, bệnh máu khó đông có liên quan đến giới tính.
Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 28 trang 79 ngắn nhất: Quan sát hai sơ đồ ở hình 28.2a, b. Hãy trả lời các câu hỏi sau:
– Sơ đồ 28.2a giống và khác sơ đồ 28.2b ở điểm nào?
– Tại sao trẻ sinh đôi cùng trứng đều là nam hoặc đều là nữ?
– Đồng sinh khác trứng là gì? Những đứa trẻ đồng sinh khác trứng có thể khác nhau về giới tính hay không? Tại sao?
– Đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau cơ bản ở điểm nào?
Trả lời:
– Hai sơ đồ này đều nói về cơ chế hình thành trẻ đồng sinh.
– Khác nhau:
Sơ đồ 28.2a: một trứng kết hợp với một tinh trùng tạo thành một hợp tử sau đó tách thành hai phôi. Sơ đồ 28.2b: hai trứng kết hợp với hai tinh trùng tạo thành hai hợp tử và phát triển thành hai phôi.
– Trẻ sinh đôi cùng trứng đều là nam hoặc nữ vì được hình thành từ cùng một hợp tử ban đầu nên có cùng kiểu gen.
– Đồng sinh cùng trứng là những đứa trẻ được sinh ra từ một hợp tử ban đầu do đó có cùng kiểu gen nên bao giờ cũng cùng giới.
– Đồng sinh khác trứng là trường hợp đồng sinh mà những đứa trẻ sinh được sinh ra từ các hợp tử khác nhau. Những đứa trẻ sinh khác trứng có thể cùng giới hoặc khác giới. Vì những đứa trẻ đồng sinh khác trứng được sinh từ các trứng và tinh trùng khác nhau nên kiểu gen của chúng không giống nhau.
– Đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau cơ bản là ở nguồn gốc của phôi là từ một hay nhiều hợp tử khác nhau.
Câu 1 trang 81 Sinh học 9 ngắn nhất: Phương pháp nghiên cứu phả hệ là gì? Tại sao người ta phải dùng phương pháp đó để nghiên cứu sự di truyền một số tính trạng ở người? Hãy cho một ví dụ về ứng dụng của phương pháp nói trên?
Trả lời:
– Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một gen hay nhiều gen quy định).
– Người ta dùng phương pháp đó để nghiên cứu sự di truyền một số tính trạng ở người vì người sinh sản muộn và đẻ ít con. Vì lí do xã hội, không thể áp dụng phương pháp lai và gây đột biến. Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện, cho hiệu quả cao.
– Ví dụ về ứng dụng của phương pháp nghiên cứu phả hệ:
+ Nghiên cứu phả hệ cho biết bệnh máu khó đông liên quan tới giới tính.
+ Nghiên cứu phả hệ cho biết bệnh mù màu do gen nằm trên NST giới tính.
Câu 2 trang 81 Sinh học 9 ngắn nhất: Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau cơ bản ở những điểm nào? Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh có vai trò gì trong nghiên cứu di truyền người? Hãy tìm một ví dụ về trẻ đồng sinh ở địa phương em.
Trả lời:
– Khác nhau:
Tiêu chí | Đồng sinh cùng trứng | Đồng sinh khác trứng |
---|---|---|
Cơ chế hình thành | Do một trứng và một tinh trùng thụ tinh tạo thành hợp tử, sau đó hợp tử tách thành hai hay nhiều phôi. | Do hai hay nhiều tinh trùng thụ tinh với hai hay nhiều trứng tạo thành hai hay nhiều hợp tử và phát triển thành hai hay nhiều phôi. |
Giới tính | Giống nhau | Có thể giống hoặc khác nhau |
Kiểu gen, kiểu hình | Giống nhau | Khác nhau |
– Ý nghĩa của nghiên cứu trẻ đồng sinh giúp ta hiểu rõ vai trò của kiểu gen và môi trường đối với sự hình thành tính trạng, sự ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với tính trạng số lượng và chất lượng. Xác định được tính trạng nào do gen quyết định là chủ yếu, tính trạng nào chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên và xã hội.
Ví dụ: Bảo An và Bảo Anh là chị em sinh đôi nhưng không giống nhau hoàn toàn.