Bài tập cuối chương 1

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6 – Cánh Diều: tại đây

Với giải bài tập Toán lớp 6 Chương 2: Số nguyên bộ sách Cánh diều hay nhất, chi tiết được các Giáo viên biên soạn bám sát chương trình sách giáo khoa Toán lớp 6 Tập 1 sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà môn Toán lớp 6 Chương 2: Số nguyên. Bài giải được trình bày theo đúng thứ tự tiến trình học trong sgk gồm các phần: Câu hỏi khởi động, Hoạt động, Luyện tập Vận dụng và Em có biết giúp bạn dễ dàng tra cứu.

Toán lớp 6 Bài 1: Số nguyên âm

Câu hỏi khởi động trang 61 Toán lớp 6 Tập 1 – Cánh diều: Bản tin dự báo thời tiết đưới đây cho biết nhiệt độ thấp nhất của một số ngày trong tháng 01/2020 ở Thủ đô Mát-xcơ-va (Moscow, Nga).

Có những số chỉ nhiệt độ dưới 0 °C như: – 1 °C, – 2 °C, – 6 °C, – 7°C.

Các số trên có gì đặc biệt?

Lời giải:

Các số – 1 °C, – 2 °C, – 6 °C, – 7°C đều có đặc điểm chung là có dấu “–” (dấu trừ) trước mỗi số và các số ở sau dấu trừ thì đều là các số tự nhiên. 

Vậy ta thấy ngay các số ở trên đều không phải là số tự nhiên. 

Luyện tập 1 trang 61 Toán lớp 6 Tập 1 – Cánh diều:

a) Đọc số: – 54.

b) Viết số: âm chín mươi.

Lời giải:

a) Số – 54 được đọc là: “âm năm mươi tư” hoặc đọc là “trừ năm mươi tư”.

b) Số “âm chín mươi” được viết là – 90.

Luyện tập 2 trang 62 Toán lớp 6 Tập 1 – Cánh diều: Viết số nguyên âm biểu thị độ cao của tàu ngầm so với mực nước biển, biết tàu ngầm đang ở vị trí dưới mực nước biển 20 m.

Lời giải:

Vì tàu ngầm đang ở vị trí dưới mực nước biển là 20 m, nên số nguyên âm biểu thị độ cao của tàu ngầm so với mực nước biển là – 20 m.

Bài 1 trang 62 Toán lớp 6 Tập 1 – Cánh diều:

a) Đọc các số sau: – 9, – 18.

b) Viết các số sau: trừ hai mươi ba; âm ba trăm bốn mươi chín.

Lời giải:

a) Số – 9 được đọc là: “âm chín” hoặc là “trừ chín”;

Số – 18 được đọc là: “âm mười tám” hoặc “trừ mười tám”.

b) Số “trừ hai mươi ba” được viết là: – 23;

Số “ấm ba trăm bốn mươi chín” được viết là: – 349. 

Bài 2 trang 62 Toán lớp 6 Tập 1 – Cánh diều: Bảng thống kê đưới đây cho biết nhiệt độ trong một ngày mùa đông của một vùng xứ lạnh:

a) Đọc và viết nhiệt độ lúc 2 giờ, 10 giờ, 18 giờ, 22 giờ.

b) Xác định tính đúng, sai của các phát biểu sau:

+ Lúc 6 giờ nhiệt độ là – 10 °C;

+ Lúc 14 giờ nhiệt độ là – 3 °C.

Lời giải:

a) Quan sát bảng đã cho ta thấy:

+ Nhiệt độ lúc 2 giờ:

– Đọc là “âm tám độ C” hoặc là “trừ tám độ C”

– Viết là: – 8 oC

+ Nhiệt độ lúc 10 giờ:

– Đọc là: “âm năm độ C” hoặc là “trừ năm độ C”

– Viết là: – 5 oC

+ Nhiệt độ lúc 18 giờ:

– Đọc là: “không độ C” 

– Viết là: 0 oC

+ Nhiệt độ lúc 22 giờ:

– Đọc là: “âm ba độ C” hoặc là “trừ ba độ C”

– Viết là: – 3 oC

b) Quan sát bảng đã cho ta thấy:

+ Lúc 6 giờ nhiệt độ là – 10 °C là phát biểu đúng.

+ Lúc 14 giờ nhiệt độ là – 3 °C là phát biểu sai vì lúc 14 giờ nhiệt độ là 2 °C.

………………………………

………………………………

………………………………

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 928

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống