Chương 9: Nguồn lực phát triển kinh , một số tiêu chí

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây

Mở đầu trang 92 Địa Lí 10:

Lời giải:

– Các loại cơ cấu kinh tế: Cơ cấu ngành kinh tế, thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ.

– Tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế: GDP, GNI, GDP/người và GNI/người.

Câu hỏi trang 92 Địa Lí 10:

Lời giải:

Cơ cấu kinh tế là tập hợp các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế hợp thành tổng thể nền kinh tế. Nội dung chủ yếu của cơ cấu kinh tế là:

– Tập hợp các bộ phận (thành phần) hợp thành.

– Các bộ phận có mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định theo một tương quan hay tỉ lệ nhất định.

Câu hỏi trang 92 Địa Lí 10:

– Phân tích sơ đồ cơ cấu kinh tế.

– Phân biệt các loại cơ cấu kinh tế theo ngành, theo lãnh thổ.

Lời giải:

Sự khác nhau giữa các loại cơ cấu kinh tế

Loại cơ cấu

Cơ cấu theo ngành

Cơ cấu theo thành phần kinh tế

Cơ cấu theo lãnh thổ

Thành phần

– Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.

– Công nghiệp và xây dựng.

– Dịch vụ.

– Kinh tế trong nước (kinh tế Nhà nước, kinh tế ngoài Nhà nước).

– Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

– Toàn cầu và khu vực.

– Quốc gia.

– Vùng.

Ý nghĩa

Bộ phận cơ bản nhất của cơ cấu kinh tế, phản ánh trình độ phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Dựa vào tính chất của hoạt động sản xuất, người ta chia ra thành ba nhóm ngành chính gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; Công nghiệp và xây dựng; dịch vụ.

Cơ cấu theo thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế. Vị thế của các thành phần kinh tế có sự thay đổi ở các giai đoạn khác nhau. Các thành phần kinh tế này có tác động qua lại với nhau, vừa hợp tác lại vừa cạnh tranh trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật.

Là sản phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ. Những sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế – xã hội, nguyên nhân lịch sử,… đã dẫn đến sự phát triển không giống nhau giữa các vùng. Cơ cấu theo lãnh thổ phản ánh trình độ phát triển, thế mạnh đặc thù của mỗi lãnh thổ.

Câu hỏi trang 93 Địa Lí 10:

– Phân biệt một số tiêu chí: GDP, GNI, GDP và GNI bình quân đầu người.

– Nhận xét sự phân hóa GNI bình quân đầu người trên thế giới, năm 2020.

Lời giải:

– Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là tổng giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, không phân biệt do người trong nước hay người nước ngoài làm ra ở một thời kì nhất định, thường là một năm. GDP thể hiện số lượng nguồn của cải tạo ra bên trong quốc gia và là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế.

– Tổng thu nhập quốc gia (GNI) là tổng thu nhập từ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng do công dân một quốc gia tạo ra (bao gồm công dân cư trú trong nước và ở nước ngoài) trong một thời kì nhất định, thường là một năm. Chỉ số GNI thường được sử dụng để đánh giá thực lực kinh tế ở mỗi quốc gia.

– GDP và GNI bình quân đầu người được xác định bằng GDP hoặc GNI chia cho tổng số dân của quốc gia đó ở một thời điểm nhất định.

– GNI bình quân đầu người khác nhau giữa các nước và khu vực.

+ GNI bình quân đầu người cao nhất ở: Bắc Mĩ, đa số châu Âu, Ô-xtrây-li-a, LB Nga,…

+ GNI bình quân đầu người thấp ở một số nước Trung và Nam Phi, Tây Á, Đông Nam Á,…

Luyện tập 1 trang 94 Địa Lí 10:

Lời giải:

* Sự khác nhau giữa GDP và GNI

Đặc điểm

GDP

GNI

Khái niệm

Là tổng giá trị (theo giá  cả thị trường) của tất cả hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).

Là tổng giá trị (theo giá cả thị trường) của tất cả các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng do tất cả công dân của một quốc gia tạo ra trong một năm.

Đối tượng đóng góp

Các thành phần kinh tế đóng góp vào GDP gồm cả thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài hoạt động tại quốc gia đó.

Công dân của một quốc gia có thể tạo ra các giá trị ở cả trong và ngoài lãnh thổ quốc gia đó.

Đo lường

GDP được tạo ra bởi các thành phần kinh tế hoạt động trong lãnh thổ quốc gia ở một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).

Chỉ số GNI đo lường tổng giá trị mà công dân mang quốc tịch nước đó sản xuất ra trong thời gian (thường là 1 năm). 

Ý nghĩa

Chỉ số GDP được dùng để phân tích quy mô, cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng và sức mạnh kinh tế của một quốc gia.

GNI dùng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia một cách đầy đủ và đúng thực lực.

– GDP và GNI bình quân đầu người được tính bằng cách chia GDP và GNI cho tổng số dân ở một thời điểm nhất định (thường là một năm).

– GNI phản ánh nội lực của nền kinh tế. GNI lớn hơn hay nhỏ hơn GDP phụ thuộc vào các yếu tố nước ngoài.

+ Những nước có GNI lớn hơn GDP thường là những nước phát triển, có đầu tư ra nước ngoài nhiều.

+ Những nước có GNI nhỏ hơn GDP thường là những nước đang hoặc kém phát triển, đang tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài.

Luyện tập 2 trang 94 Địa Lí 10:

* Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm được tính chung vào ngành dịch vụ

Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của Hoa Kỳ và Ấn Độ, năm 2020. Rút ra nhận xét.

Lời giải:

* Vẽ biểu đồ

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU GDP PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ CỦA HOA KỲ VÀ ẤN ĐỘ, NĂM 2020

* Nhận xét

– Cơ cấu GDP theo ngành của Hoa Kỳ và Ấn Độ có sự khác biệt nhau rõ rệt.

– Khu vực I, II của Ấn Độ cao hơn của Hoa Kỳ, đặc biệt khu vực I của Ấn Độ cao hơn Hoa Kỳ rất nhiều (18,3% so với 0,9%).

– Khu vực III của Hoa Kỳ cao hơn Ấn Độ (81,0% so với 58,2%). 

-> Hoa Kỳ là quốc gia phát triển, đạt đến trình độ cao; Còn Ấn Độ là quốc gia đang phát triển, đang trong thời kì công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất, có sự chuyển dịch từ khu vực I sang khu vực II và III.

Vận dụng trang 94 Địa Lí 10:

Lời giải:

– Học sinh tìm hiểu thông tin qua sách, báo, tư liệu hoặc internet.

– GRDP của một số tỉnh thành năm 2019: TP. Hồ Chí Minh 1.343.743 tỷ VND, Hà Nội 971.700 tỷ VND, Đồng Nai 356.650 tỷ VND, Bình Dương 355.700 tỷ VND, Bà Rịa – Vũng Tàu 315.364 tỷ VND, Hải Phòng 231.000 tỷ VND, Bắc Ninh 197.800 tỷ VND, Thanh Hóa 195.400 tỷ VND, Quảng Ninh 186.000 tỷ VND…, thấp nhất Bắc Kạn 10.747 tỷ VND.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1031

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống