Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây
- Giải Địa Lí Lớp 11
- Tập Bản Đồ Địa Lí Lớp 11
- Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 11
- Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 11 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 11
- Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 11 Nâng Cao
Giải Bài Tập Địa Lí 11 – Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế – xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:
Sách giải bài tập công nghệ 11 – Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế – xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại giúp HS giải bài tập, lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng kĩ thuật và vận dụng được vào thực tế cần khơi dậy và phát huy triệt để tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập:
Trả lời câu hỏi Địa Lí 11 Bài 1 trang 7: Dựa vào hình 1, nhận xét sự phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người (USD/người).
Trả lời:
Sự phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP/ người không đồng đều.
– Các nước có mức GDP/người cao nhất (trên 8955) tập trung ở khu vực có nền kinh tế phát triển: Bắc Mỹ (Canađa, Hoa Kì), Tây Âu (Anh, Pháp, Đức,…) và Ôxtrâylia, Niu Dilân, Nhật Bản.
– Mức GDP/người trung bình trên: tập trung ở khu vực Nam Mỹ (Braxin, Achentina, Paragoay, Urugoay, Chile,..), Bắc Á (Liên Bang Nga, Cadăcxtan, Bêlarut), Tây Nam Á (Ảrập Xêut, Oman) và một số quốc gia Châu Phí (Libi, Nam Phi).
– Mức GDP/người trung bình dưới và mức thấp: tập trung ở các quốc gia có nền kinh tế chưa phát triển và đang phát triển thuộc Nam Á, Đông Nam Á (Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Iran…), các nước châu Phi (Angieri, Nigiêria…), phía Tây Nam Mỹ.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 11 Bài 1 trang 7: Dựa vào bảng 1.1, hãy nhận xét sự chênh lệch về GDP bình quân đầu người giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
BẢNG 1.1. GDP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI-NĂM 2004, THEO GIÁ THỰC TẾ
(Đơn vị: USD)
Trả lời:
– Nhìn chung GDP/người giữa các nước phát triển và đang phát triển có sự chênh lệch nhau rất lớn.
– GDP/người của các quốc gia phát triển gấp hàng trăm lần các quốc gia đang phát triển.
+ GDP/người của Đan Mạch gấp 405 lần GDP/người của Ê-ti-ô-pi-a, gấp 70 lần Ấn Độ, 19 lần An-ba-ni.
+ GDP/người của Ni-Di-lân gấp 208 lần Ê-ti-ô-pi-a.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 11 Bài 1 trang 8: Dựa vào bảng 1.2, hãy nhận xét cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước – năm 2004.
Bảng 1.2. CƠ CẤU GDP PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ CỦA CÁC NHÓM NƯỚC – NĂM 2004.
(Đơn vị: %)
Nhóm nước | Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế | ||
Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III | |
Phát triển | 2.0 | 27.0 | 71.0 |
Đang phát triển | 25.0 | 32.0 | 43.0 |
Trả lời:
– Nhóm nước phát triển có sự phân hóa rất lớn trong cơ cấu GDP: cao nhất ở khu vực III (71%), tiếp đến là khu vực II (27%), khu vực I chỉ chiếm 2%.
– Nhóm nước đang phát triển có tỉ trọng GDP chênh lệch nhau không quá lớn giữa các khu vực kinh tế: khu vực III chiếm tỉ trọng cao nhất (43%), tiếp đến là khu vực II (32%), thấp nhất là khu vực I (25%).
Trả lời câu hỏi Địa Lí 11 Bài 1 trang 8: Dựa vào bảng 1.3, kết hợp với thong tin ở trên, nhận xét sự khác biệt về chỉ số HDI và tuổi thọ trung bình giữa nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển.
BẢNG 1.3. CHỈ SỐ HDI CỦA THẾ GIỚI VÀ CÁC NHÓM NƯỚC.
Trả lời:
– Về tuổi thọ trung bình:
+ Các nước phát triển có tuổi thọ trung bình cao: 72 tuổi → dân số già.
+ Các nước đang phát triển tuổi thọ trung bình thấp: 65 tuổi → dân số trẻ.
– Về chỉ số HDI:
+ Nhóm nước phát triển có chỉ số HDI cao hơn của thế giới ( năm 2003 là 0.855)
+ Nhóm nước đang phát triển có chỉ số HDI thấp hơn mức TB thế giới, dưới 0.65 (năm 2003 là 0.694).
Trả lời câu hỏi Địa Lí 11 Bài 1 trang 9: Bằng hiểu biết của bản thân, em hãy:
– Nêu một số thành tựu do bốn công nghệ trụ cột tạo ra.
– Kể tên một số ngành dịch vụ cần đến nhiều tri thức (ví dụ: kế toán, bảo hiểm…).
Trả lời:
– Một số thành tựu do bốn công nghệ trụ cột tạo ra:
+ Công nghệ sinh học: tạo ra các giống mới không có trong tự nhiên, những bước tiến mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh,…
VD. Kĩ thuật nuôi cấy mô trong ống nghiệm, trong cơ thể sống, chọn lọc nhân tạo để tạo ra các giống mới ưu việt, loại bỏ các đặc điểm không mong muốn (giống cây chịu hạn, chịu mặn, quả không hạt…).
+ Công nghệ vật liệu: tạo ra những vật liệu chuyên dụng mới, tính năng mới
VD. Tạo ra vật liệu composit, vật liệu siêu dẫn
+ Công nghệ năng lượng: tạo ra những nguồn năng lượng mới, đột phá hơn.
VD. Năng lượng hạt nhân; các nguồn năng lượng tái tạo: năng lượng từ gió, mặt trời, sóng thủy triều, địa nhiệt.
+ Công nghệ thông tin: tạo ra các vi mạch, chip điện tử có tốc độ xử lí cao, công nghệ điện toán đám mây, số hóa…
VD. Bộ xử lí nhanh nhất hiện nay (Intel Core i7), kho dữ liệu lớn nhất thế giới (máy chủ phân tích IQ của Sybase), sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet, truyền tải mạng không dây (wifi)…
Bài 1 trang 9 Địa Lí 11: Trình bày những điểm tương phản về trình độ phát triển kinh tế- xã hội của nhóm nước phát triển với nhóm nước đang phát triển.
Trả lời:
Những điểm tương phản về trình độ phát triển kinh tế- xã hội của nhóm nước phát triển với nhóm nước đang phát triển:
– GDP/ người có sự chênh lệch lớn: GDP/ người của các quốc gia phát triển gấp hàng trăm lần so với các quốc gia đang phát triển ( USD/người của Đan Mạch gấp 405 lần Ê-ti-ô-pi-a).
– Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế có sự khác nhau:
+ Nhóm nước phát triển có cơ cấu GDP phân hóa mạnh: GDP tập trung cao nhất ở khu vực III (71%), tiếp đến là khu vực II (27%), khu vực I chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ (2% ).
+ Nhóm nước đang phát triển: khu vực III chiếm tỉ trọng cao nhất (43%), tiếp đến là khu vực II (32%), khu vực I chiếm tỉ trọng thấp nhất (25%), tuy nhiên con số vẫn còn cao.
– Sự khác biệt về các chỉ số xã hội:
+ Tuổi thọ trung bình: các nước phát triển có tuổi thọ trung bình cao (72 tuổi) -→ dân số già; các nước đang phát triển tuổi thọ trung bình thấp (65 tuổi) -→ dân số trẻ.
+ Chỉ số HDI: nước phát triển có chỉ số HDI cao ( năm 2003 là 0.855); nhóm nước đang phát triển có chỉ số HDI thấp hơn mức TB thế giới (năm 2003 là 0.694).
Bài 2 trang 9 Địa Lí 11: Nêu đặc trưng và tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiên đại đến nền kinh tế – xã hội thế giới.
Trả lời:
– Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại:
+ Là sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng công nghệ cao. Đây là các công nghệ dựa vào những thành tựu khoa học mới, với hàm lượng tri thức cao.
+ Bốn công nghệ trụ cột, có tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến phát triển kinh tế – xã hội là: công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, công nghệ thông tin.
– Tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại:
+ Làm xuất hiện nhiều ngành mới, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, tạo ra những bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ.
+ Tác động ngày càng sâu sắc, làm cho nền kinh tế thế giới chuyển dần từ nền kinh tế công nghiệp sang một loại hình kinh tế mới, dựa trên tri thức, kĩ thuật, công nghệ cao, được gọi là nền kinh tế tri thức.
Bài 3 trang 9 Địa Lí 11: Dựa vào bảng số liệu sau:
TỔNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA NHÓM NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
(Đơn vị: tỉ USD)
Năm | 1990 | 1998 | 2000 | 2004 |
Tổng nợ | 1310 | 2465 | 2498 | 2724 |
Vẽ biểu đồ đường biểu hiện tổng nợ nước ngoài của nhóm nước đang phát triển qua các năm. Rút ra nhận xét.
Trả lời:
Biểu đồ thể hiện tổng nợ nước ngoài của nhóm nước đang phát triển giai đoạn 1990 – 2004
Nhận xét: qua biểu đồ ta thấy tổng nợ nước ngoài của nhóm nước đang phát triển tăng nhanh, tăng gấp hơn 2 lần từ 1310 tỉ USD năm 1990 lên 2724 tỉ USD năm 2004.