Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây
Giải Bài Tập Địa Lí 6 – Bài 14: Địa hình bề mặt Trái Đất (tiếp theo) giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:
Trả lời câu hỏi Địa Lí 6 Bài 14 trang 46: Hãy tìm trên bản đồ thế giới đồng bằng của sông Nin (châu Phi), sông Hoàng Hà (Trung Quốc) và sông Cửu Long (Việt Nam).
Trả lời:
-Dựa vào kí hiệu và chữ viết trên bản đồ để tìm đồng bằng của sông Nin, sông Hoàng Hà và sông Cửu Long.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 6 Bài 14 trang 47: Quan sát hình 40, tìm những điểm giống nhau và khác nhau giữa bình nguyên và cao nguyên.
Trả lời:
– Giống nhau: có địa hình tương đối bằng phẳng hay hơi gợn sóng.
– Khác nhau:
+ Bình nguyên là những vùng đồng bằng có độ cao thấp hơn 500m so với mực nước biển. Được hình thành do phù sa của biển hay của các con sông bồi tụ. Bình nguyên thuận lợi cho việc trồng các loại cây lương thực và thực phẩm.
+ Cao nguyên có độ cao trên 500 m so với mực nước biển. Sườn dốc nhiều khi dựng đứng thành vách so với xung quanh.
Bài 1 trang 48 Địa Lí 6: Bình nguyên có mấy loại? Tại sao gọi là bình nguyên bồi tụ?
Trả lời:
– Bình nguyên phân ra hai loại chính:
+ Bình nguyên do băng hà bào mòn.
+ Bình nguyên do phù sa của biển hay của các con sông bồi tụ.
– Gọi là bình nguyên bồi tụ, vì bình nguyên được hình thành do phù sa của các con sông lớn bồi đắp.
Bài 2 trang 48 Địa Lí 6: Tại sao người ta lại xếp cao nguyên vào dạng địa hình miền núi?
Trả lời:
– Người ta lại xếp cao nguyên vào dạng địa hình miền núi vì cao nguyên có độ cao tuyệt đối từ 500m trở lên và có sườn dốc.
Bài 3 trang 48 Địa Lí 6: Địa phương nơi em ở có dạng địa hình nào? Đặc điểm của loại hình đó là gì?
Trả lời:
-Trình bày các nội dung:
+ Nguồn gốc hình thành.
+ Đặc điểm bề mặt.
+ Có thuận lợi cho canh tác nông nghiệp không.
+ Đặc điểm dân cư.