Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây
- Giải Địa Lí Lớp 9
- Sách Giáo Khoa Địa Lí Lớp 9
- Giải Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 9
- Giải Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 9
- Tập Bản Đồ Địa Lí Lớp 9
- Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 9
- Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 9
Giải Bài Tập Địa Lí 9 – Bài 42: Địa lí tỉnh thành phố (tiếp theo) giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:
Bài 1 trang 149 Địa Lí 9: Nhận xét về tình hình gia tăng dân số của Thành phố Hồ Chí Minh. Gia tăng dân số có ảnh hưởng gì tới đời sống kinh tế – xã hội?
Trả lời:
Bảng : Tỉ lệ gia tăng dân số của TP. Hồ Chí Minh gia đoạn 2005-2015 (%)
Năm | 2005 | 2010 | 2015 |
Tỉ lệ gia tăng dân số | 3,71 | 2,09 | 1,83 |
+ Năm 2015, dân số của thành phố đã lên tới 8146,3 nghìn người và chiếm 8,9 % dân số của cả nước.
+ Tỉ lệ gia tăng dân số ngày càng giảm, mức gia tăng dân số 1,83%, thấp hơn mức trung bình của cả nước. Tỉ lệ gia tăng dân số của thành phố vừa là gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học
+ Tỉ lệ gia tăng giảm nhưng dân số tăng lên hằng năm vẫn đông.
– Ảnh hưởng gì tới đời sống kinh tế – xã hội:
+ Tích cực: Đáp ứng nhu cầu về lao động của vùng; tỉ lệ gia tăng tự nhiên giảm nên giảm áp lực nên vấn đề kinh tế – xã hội giảm, thúc đẩy kinh tế phát triên.
+ Tiêu cực: Hiện nay tình trạng gia tăng cớ học do tự di dân từ các tỉnh thành khác về TP. Hồ Chí Minh vẫn gây ảnh hưởng lớn đến đời sống dân cư, các vấn đề về y tế, giáo dục khó đảm bảo; gây ô nhiễm môi trường; khó quản lý.
Bài 2 trang 149 Địa Lí 9: Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế của TP. Hồ Chí Minh. Qua biểu đồ, nêu nhận xét khát quát về đặc điểm kinh tế của Thành phố.
Trả lời:
Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2002 (%)
Tổng số | Nông, lâm, ngư nghiệp | Công nghiệp – xây dựng | Dịch vụ |
100 | 1,7 | 46,7 | 51,6 |
Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2002 (%).
Nhận xét:
– Năm 2002, GDP của Thành phố Hồ Chí Minh (tính theo giá so sánh năm 1994) đã lên tới 63.689 tỉ đồng, chiếm hơn 20,3% GDP của cả nước.
– Tỉ trọng các khu vực kinh tế của TP. Hồ Chí Minh có sự chênh lệch lớn:
+ Khu vực nông – lâm – ngư nghiệp chỉ chiếm 1,7% trong cơ cấu GDP.
+ Khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất với 51,6%.
+ Khu vực công nghiệp – xây dựng cũng chiếm tỉ trọng khá lớn 46,7%.
⇔ Cơ cấu kinh tế trên thể hiện sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế , công nghiệp ở TP. Hồ Chí Minh, ứng với vai trò là một trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước.