500 câu hỏi trắc nghiệm GDQP 10 Kết nối tri thức (có đáp án)

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Kết Nối Tri Thức: tại đây

Với 15 câu hỏi trắc nghiệm Giáo dục quốc phòng 10 Bài 12: Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương sách Kết nối tri thức có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm GDQP 10.

Câu 1. Việc cầm máu tạm thời được tiến hành nhằm mục đích gì?

A. Giữ cho ổ xương gãy được tương đối ổn định.

B. Nhanh chóng đưa người bị thương đến nơi an toàn.

C. Nhanh chóng làm ngừng chảy máu để hạn chế mất máu.

D. Bảo vệ vết thương khỏi bị ô nhiễm, cầm máu tại vết thương.

Đáp án đúng là: C

Mục đích của việc cầm máu tạm thời: nhanh chóng làm ngừng chảy máu để hạn chế mất máu, vì mất máu quá nhiều sẽ gây sốc nặng. ( SGK – trang 77 )

Câu 2. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nguyên tắc của kĩ thuật cầm máu tạm thời?

A. Nhanh chóng làm ngừng máu chảy.

B. Xử lý đúng tính chất của vết thương.

C. Hạn chế đến mức thấp nhất sự mất máu.

D. Giữ cho ổ xương gãy được ổn định.

Đáp án đúng là: D

– Nguyên tắc của kĩ thuật cầm máu tạm thời:

+ Nhanh chóng làm ngừng máu chảy.

+ Xử lý đúng tính chất của vết thương.

+ Hạn chế đến mức thấp nhất sự mất máu.

Câu 3.Biến pháp nào dưới đây không được tiến hành để cầm máu tạm thời?

A. Gấp chi tối đa.

B. Ấn động mạch.

C. Băng chèn.

D. Ép tim ngoài lồng ngực.

Đáp án đúng là: D

– Các biện pháp cầm máu tạm thời gồm: băng ép, băng nút, gấp chi tối đa, ấn động mạch, băng chèn và garo… (SGK – trang 77).

Câu 4. Bước đầu tiên khi tiến hành đặt garô là gì?

A. Lót gạc chỗ định đặt garô.

B. Ấn động mạch phía trên vết thương.

C. Băng vết thương và làm các thủ tục cần thiết.

D. Đặt garô rồi từ từ xoắn đến khi không thấy máu chảy.

Đáp án đúng là: B

Bước đầu tiên khi tiến hành garo là ấn động mạch ở phía trên vết thương sau đó lót vải hoặc gạc ở chỗ định garo (SGK – trang 78)

Câu 5. Nẹp cẳng tay gồm 2 nẹp, rộng 5 cm, dày 0.5 – 0.7 cm và có chiều dài là

A. 30 cm và 35 cm.

B. 20 cm và 35 cm.

C. 25 cm và 30 cm.

D. 30 cm và 30 cm.

Đáp án đúng là: A

Nẹp cẳng tay gồm 2 nẹp, rộng 5 cm, dày 0.5 – 0.7 cm và có chiều dài là 30 cm và 35 cm.

Câu 6. Nẹp cẳng chân gồm 2 hoặc 3 nẹp, rộng 5 – 6 cm, dày 0.8 – 1 cm, dài khoảng

A. 30 cm.

B. 40 cm.

C. 50 cm.

D. 60 cm.

Đáp án đúng là: D

Nẹp cẳng chân gồm 2 hoặc 3 nẹp, rộng 5 – 6 cm, dày 0.8 – 1 cm, dài khoảng 60 cm.

Câu 7. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nguyên tắc băng vết thương?

A. Băng kín, không bỏ sót vết thương.

B. Băng đủ chặt.

C. Không làm ô nhiễm vết thương.

D. Băng muộn.

Đáp án đúng là: D

Nguyên tắc băng vết thương: băng kín, không bỏ sót vết thương; băng đủ chặt; không làm ô nhiễm vết thương; băng sớm.

Câu 8. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng phương châm khi ép tim ngoài lồng ngực?

A. Ép nhanh.

B. Ép mạnh.

C. Ép gián đoạn.

D. Để ngực phồng lên sau mỗi lần ép.

Đáp án đúng là: C

Phương châm khi ép tim ngoài lồng ngực: “Ép nhanh, ép mạnh, không gián đoạn và để ngực phồng lên sau mỗi lần ép”.

Câu 9. Khi có hai người cấp cứu, kỹ thuật thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực cho nạn nhân bị ngất được tiến hành như thế nào?

A. Thổi ngạt 1 lần, ép tim 5 lần.

B. Thổi ngạt 3 lần, ép tim 5 lần.

C. Thổi ngạt 1 lần, ép tim 10 lần.

D. Thổi ngạt 2 lần, ép tim 15 lần.

Đáp án đúng là: A

Khi có hai người cấp cứu, kỹ thuật thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực cho nạn nhân bị ngất được tiến hành theo chu kì 1 lần thổi ngạt – 5 lần ép tim để tăng hiệu quả (SGK – trang 80).

Câu 10. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nguyên tác cố định xương gãy?

A. Giảm đau trước khi cố định xương gãy.

B. Chỉ cần nẹp cố định khớp trên của ổ xương gãy.

C. Nẹp phải được cố định cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy.

D. Trước khi đặt nẹp cố định phải lót bông, gạc hoặc vải mềm.

Đáp án đúng là: B

– Nguyên tắc cố định xương gãy:

+ Giảm đau trước khi cố định xương gãy.

+ Nẹp phải được cố định cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy.

+ Trước khi đặt nẹp cố định phải lót bông, gạc hoặc vải mềm.

Câu 11. Người bị gãy xương đùi phải được vận chuyển bằng kĩ thuật chuyển thương nào dưới đây?

A. Chuyển thương bằng cáng cứng.

B. Bế người bị thương.

C. Cõng người bị thương.

D. Vác người bị thương.

Đáp án đúng là: A

Người bị gãy xương đùi, có vết thương cột sống phải được vận chuyển bằng cáng cứng (SGK – trang 81).

Câu 12. Kĩ thuật chuyển thương nào dưới đây được áp dụng đối với nạn nhân có vết thương cột sống?

A. Bế người bị thương.

B. Chuyển thương bằng cáng mềm.

C. Vác người bị thương.

D. Chuyển thương bằng cáng cứng.

Đáp án đúng là: D

Người bị gãy xương đùi, có vết thương cột sống phải được vận chuyển bằng cáng cứng (SGK – trang 81).

Câu 13. Để đề phòng say nóng, say nắng, chúng ta cần chú ý điều gì?

A. Có thể ăn uống thất thường, thiếu chất nhưng phải uống đủ nước.

B. Đội mũ, nón, mặc đồ bảo hộ lao động khi làm việc dưới trời nắng.

C. Tuyệt đối không vận động, chỉ ở những nơi thoáng, mát khi trời nắng.

D.Tăng cường độ làm việc dưới trời nắng gắt để tăng khả năng thích nghi.

Đáp án đúng là: B

Để đề phòng say nóng, say nắng, chúng ta cần chú ý:

+ Ăng uống đủ chất, uống đủ nước.

+ Đội mũ, nón, mặc đồ bảo hộ lao động khi làm việc dưới trời nắng.

+ Luyện tập dần khả năng chịu đựng, thích nghi với thời tiết nắng, nóng.

Câu 14. Cần lưu ý điều gì khi cấp cứu nạn nhân bị rắn độc cắn?

A. Cho nạn nhân nằm yên, trấn an họ.

B. Bất động và đặt nơi bị rắn cắn cao hơn so với tim.

C. Đưa ngay nạn nhân đến viện, không rửa vết thương.

D. Băng chun lên vết thương và băng ở phía dưới vết thương.

Đáp án đúng là: A

– Khi cấp cứu nạn nhân bị rắn độc cắn, cần lưu ý:

+ Cho nạn nhân nằm yên, trấn an họ.

+ Bất động và đặt nơi bị rắn cắn thấp hơn so với tim để hạn chế hấp thu nọc độc.

+ Rửa vết thương bằng xà phòng và nước.

+ Băng chun hoặc vải sạch lên vết thương và băng ở phía trên vết thương.

+ Nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.

Câu 15. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng biện pháp sơ cứu nạn nhân bị say nắng, say nóng?

A. Đưa nạn nhân vào nơi thoáng mát, nới lỏng quần, áo.

B. Quạt mát, chườm lạnh bằng khăn ướt hoặc đá.

C. Cho nạn nhân uống nước đường và muối hoặc nước orezol.

D. Không cần cấp cứu tại chỗ mà nhanh chóng chuyển nạn nhân tới bệnh viện.

Đáp án đúng là: D

– Biện pháp sơ cứu nạn nhân bị say nắng, say nóng:

+ Đưa nạn nhân vào nơi thoáng mát, nới lỏng quần, áo.

+ Quạt mát, chườm lạnh bằng khăn ướt hoặc đá.

+ Cho nạn nhân uống nước đường và muối hoặc nước orezol.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 901

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống