Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
A. Hoạt động khởi động
(Trang 56 KHXH 8 VNEN) Dựa vào hình 1 và sự hiểu biết của bản thân, hãy:
– Liên kê các kiểu loại địa hình của nước ta.
– Nêu những hiểu biết của em về một kiểu loại địa hình trên lược đồ.
Trả lời:
* Các kiểu loại địa hình Việt Nam:
– Núi cao
– Núi trung bình
– Núi thấp
– Núi trung bình và núi thấp đá vôi
– Cao nguyên và bazan
– Đồi
– Bán bình nguyên phù sa cổ
– Đồng bằng phù sa mới.
* Địa hình núi cao:
Các khu vực núi cao ở Việt Nam với các đỉnh núi cao trên 2000m phần lớn nằm sâu trong đất liền và ở vùng biên giới, đặc biệt là ở biên giới phía bắc từ Hà Giang đến Lai Châu và biên giới phía tây thuộc hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh.
Tiêu biểu cho địa hình núi cao ở Việt Nam là dãy núi Hoàng Liên Sơn, dài 180km theo hướng tây bắc – đông nam từ biên giới phía bắc thuộc hai tỉnh Lào Cai và Lai Châu cho đến Yên Bái. ở đây có đỉnh Phanxipăng (3143m) cao nhất Việt Nam và cả bán đảo Đông Dương, đỉnh Tả Yang Phình (3096m) và các đỉnh núi cao khác như Phu Luông (2985), Sà Phình (2874m). Ngoài ra còn có hàng chục đỉnh cao trên 2000m.
Ở khu vực phía nam của dãy núi Trường Sơn cũng có một số đỉnh núi cao trên 2000m như Ngọc Lính (2598m), đỉnh Ngọc Kring (2025m) ở Kon Tum, đỉnh Vọng Phu (2051m) ở Khánh Hoà, đỉnh Chư Yang Sin (2405m) ở Đắc Lắc.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu đặc điểm chung địa hình Việt Nam
(Trang 58 KHXH 8 VNEN) Quan sát hình 1 và đọc thông tin, hãy tìm các thông tin để chứng minh cho đăc điểm chung của địa hình nước ta
Đặc điểm chung của địa hình nước ta | Thông tin để chứng minh |
---|---|
Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của địa hình nước ta. |
|
Địa hình nước ta được Tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau. |
|
Địa hình mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người. |
Trả lời:
Đặc điểm chung của địa hình nước ta | Thông tin để chứng minh |
---|---|
Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của địa hình nước ta. |
– Chiểm 3/4 diện tích lãnh thổ. – Địa hình thấp dưới 1000m chiếm tới 85% – Núi cao trên 2000m chiếm 1% |
Địa hình nước ta được Tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau. |
– Vận động tạo núi Hi-ma-lay-a đã làm cho địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc: núi đồi, đồng bằng, thềm lục địa… – Địa hình thấp dần từ hướng chảy của các dòng sông lớn. |
Địa hình mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người. |
– Lượng mưa lớn và tập trung theo mùa đã nhanh chóng xói mòn, cắt xẻ, xâm thực các khối núi lớn. – Nước mưa hoà tan đá vôi tạo nên địa hình cactơ nhiệt đới độc đáo. – Những mạch nước ngầm tạo nên nhiều hang động rộng lớn, kì vĩ. – Dưới rừng là lớp đất và vỏ phong hoá dày, vụn bở. |
2. Khám phá đặc điểm các khu vực địa hình
a. Khu vực đồi núi
(Trang 59 KHXH 8 VNEN) Đọc thông tin, quan sát hình 1, hãy:
– Hoàn thành bảng theo mẫu sau.
– Trình bày đặc điểm địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ
Khu vực | Vị trí | Đặc điểm nổi bật về địa hình |
---|---|---|
Vùng núi Đông Bắc |
||
Vùng núi Tây Bắc |
||
Vùng núi Trường Sơn Bắc |
||
Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam |
Trả lời:
Khu vực | Vị trí | Đặc điểm nổi bật về địa hình |
---|---|---|
Vùng núi Đông Bắc |
Tả ngạn sông Hồng |
– Có những cánh cung núi lớn và vùng đồi phát triển rộng – Địa hình Cacxtơ phổ biến, tạo nên nhiều cảnh đẹp |
Vùng núi Tây Bắc |
Nằm giữa sông Hồng và sông Cả |
– Dải núi cao và sơn nguyên đá vôi chạy song song – Vùng có những cánh đồng trù phú như Mường Thanh, Than Uyên |
Vùng núi Trường Sơn Bắc |
Nam sông Cả tới dãy Bạch Mã |
– Vùng núi thấp, có hai sườn không đối xứng. – Sườn Đông hẹp và dốc, có nhiều nhánh núi nằm ngang chia cắt đồng bằng duyên hải Bắc Trung Bộ |
Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam |
Từ dãy Bạch Mã vào phía Nam |
– Vùng có đồi núi và cao nguyên hùng vĩ. – Địa hình chủ yếu là cao nguyên rộng lớn, đất đỏ bazan dày, xếp thành từng tầng trên các độ cao. |
– Đặc điểm địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ: chủ yếu là những thềm phù sa cổ cao tới 200m, mang tính chất chuyển tiếp giữa miền núi và miền đồng bằng.
b. Khu vực đồng bằng
(Trang 51 KHXH 8 VNEN) Quan sát các hình 2, 3, 4 kết hợp với thông tin, hãy:
– Cho biết địa hình đồng bằng của nước ta được chia thành các loại nào?
– Trình bày đặc điểm địa hình đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng duyên hải Trung Bộ
– Cho biết vì sao các đồng bằng duyên hải Trung Bộ nhỏ, hẹp và kém phì nhiêu
Trả lời:
– Địa hình đồng bằng của nước ta được chia thành 2 loại:
+ Đồng bằng châu thổ hạ lưu các sông lớn
+ Đồng bằng duyên hải ven biển.
– Đặc điểm địa hình đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng duyên hải Trung Bộ:
+ Đồng bằng sông Hồng: diện tích 15000 km2, có hệ thống đê dài 2700km bao bọc xung quanh, hằng năm, không còn được phù sa bồi đắp tự nhiên.
+ Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích khoảng 40000 km2, cao trung bình 2-3m so mực nước biển, không có đê lớn để ngăn lũ, mùa lũ, nhiều vùng đất bị trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước.
+ Đồng bằng duyên hải Trung Bộ: diện tích khoảng 15000 km2, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
– Các đồng bằng duyên hải Trung Bộ nhỏ, hẹp và kém phì nhiêu vì:
+ Các đồng bằng duyên hải Trung Bộ nhỏ hẹp vì khu vực có lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang (nơi hep nhất là 50 km), có các dãy núi chạy hướng Tây – Đông ăn lan ra sát biển chia cắt đại hình thành các mảnh nhỏ.
+ Những đồng bằng duyên hải được hình thành sát biển biển. Do đó, biển đóng vai trò chủ yếu nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
c. Địa hình bờ biển và thềm lục địa
(Trang 61 KHXH 8 VNEN) Đọc thông tin, hãy cho biết địa hình bờ biển nước ta bao gồm những dạng chủ yếu nào. Trình bày đặc điểm của mỗi dạng địa hình đó.
Trả lời:
– Địa hình bờ biển nước ta bao gồm 2 dạng:
+ Bờ biển mài mòn
+ Bờ biển bồi tụ.
– Đặc điểm các dạng địa hình bờ biển:
+ Bờ biển mài mòn: rất khúc khuỷ, lồi lõm, có nhiều vũng, vịnh nước sâu. Kín gió và nhiều bãi cát sạch
+ Bờ biển bồi tụ: có nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển, thuận lợi cho nuôi trồng hải sản.
3. Tìm hiểu đặc điểm và vấn đề khai thác, bảo vệ tài nguyên khoáng sản nước ta
(Trang 61 KHXH 8 VNEN) Đọc thông tin, quan sát hình 5, hãy:
– Chứng minh rằng nước ta giàu tài nguyên khoáng sản. Nêu sự phân bố của một số khoáng sản có trữ lượng lớn.
– Cho biết vì sao phải khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta?
Trả lời:
– Nước ta giàu tài nguyên khoáng sản:
+ Hiện nay, ở nước ta đã khảo sát, thăm dò được khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sản khác nhau, trong đó có nhiều loại đã và đang được khai thác.
+ Một số mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn là than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, crôm, đồng, thiếc, bôxit (quặng nhôm)…
– Sự phân bố của một số khoáng sản trữ lượng lớn là:
+ Sắt: Phân bố rải rác từ Bắc Bộ đến Nam Trung Bộ
+ Đồng: Tập trung hầu hết ở Tây Bắc Bộ.
+ Apatit: tập trung chủ yếu ở Lào Cai và Nghệ An
+ Bôxit: tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên
+ Dầu mỏ, khí đốt: tập trung chủ yếu ở thềm lục địa phía Nam….
– Cần phải khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta vì:
+ Khoáng sản là tài nguyên không thể phục hồi.
+ Vai trò rất lớn trong các ngành, khai thác, chế biến, công nghiệp năng lượng ,công nghiệp xây dựng… đóng góp phần không nhỏ trong sự phát triển của kinh tế quốc gia, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển. Nếu khai thác bừa bãi dẫn đến cạn kiệt tài nguyên, ảnh hưởng đến sự phát triển nền kinh tế.
+ Sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản đảm bảo sự tồn tại lâu dài,bền vững.
+ Việc khai thác hợp lí, hiệu quả cũng góp phần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường, ô nhiểm nguồn nước, không khí…
C. Hoạt động luyện tập
1. Đọc lát cắt địa hình dọc kinh tuyến 1080Đ, từ Bạch Mã tới Phan Thiết, kết hợp với quan sát hình 1, hãy:
(Trang 50 KHXH 8 VNEN)
– Cho biết đi từ Bạch Mã đến Phan Thiết có các dạng địa hình nào?
– Nhận xét về các loại đá dọc theo lát cắt này.
Trả lời:
– Đi từ Bạch Mã đến Phan Thiết có các dạng địa hình:Núi cao, núi trung bình và núi thấp, cao nguyên, đồng bằng ven biển.
– Các loại đá dọc theo lát cắt: đi từ Bạch Mã đế Phan Thiết ta sẽ lần lượt gặp các loại đá: granit và biến chất, Badan, trầm trích.
+ Đá Granit và biến chất chủ yếu ở khu vực núi cao từ dãy Bạch Mã đến núi Ngọc Linh.
+ Đá Badan: phạm vi rộng lớn nhất, tập trung ở các khu vực cao nguyên badan rộng lớn (Pl aayku, Buôn Ma Thuật).
+ Đá trầm tích: phân bố một phạm vi nhỏ ở rìa cuối lát cắt, khu vực đồng bằng ven biển ở Phan Thiết.
2. Các dạng địa hình sau đây ở nước ta được hình thành như thế nào:
(Trang 50 KHXH 8 VNEN)
– Địa hình cacxto,
– Địa hình cao nguyên bazan
– Địa hình đồng bằng phù sa mới.
Trả lời:
– Địa hình cacxto: địa hình cácxtơ là loại địa hình đặc biệt của vùng núi đá vôi. Hiện tượng độc đáo này được hình thành trong các núi hay cao nguyên đá vôi do tác động của nước ngầm. Nước mưa có thể thấm vào các kẽ, các khe, khoét mòn đá tạo thành các hang động rộng và dài trong khối núi.
– Địa hình cao nguyên bazan: các cao nguyên badan ở Việt Nam hình thành vào giai đoạn tân sinh do dung nham núi lửa phun trào theo các đứt gãy. Chúng tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ở một số nơi như Nghệ An, Quảng Trị, Đông Nam Bộ,…Tổng diện tích badan tới hơn 20000 km2.
– Địa hình đồng bằng phù sa mới: đồng bằng này nguyên là những vùng sụt lún vào giai đoạn Tân sinh. Sau đó được bồi đắp bằng vật liệu trầm tích do sông ngòi bóc mòn từ miền núi đưa tới.
D-E. Hoạt động vận dụng – tìm tòi sáng tạo
1. Lựa chọn một kiểu địa hình ở nơi em sinh sống hoặc quê hương em, trình bày đặc điểm và nêu ý nghĩa của kiểu loại địa hình đó đối với đời sống và sản xuất
(Trang 63 KHXH 8 VNEN)
Trả lời:
Vùng đồng bằng là vùng đất đai rộng lớn với địa hình tương đối thấp – nghĩa là nó tương đối bằng phẳng, với độ cao so với mực nước biển không quá 500 m và độ dốc không quá 5°. Khi độ cao không quá 200m, người ta gọi nó là đồng bằng thấp, còn khi độ cao từ 200m tới 500m, gọi là đồng bằng cao.
Em ở Hà Nội thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, một trong hai đồng bằng châu thổ lớn nhất cả nước.
Đồng bằng sông Hồng được bồi đắp phù sa bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, có hình tam giác với đỉnh ở khu vực đồi núi Vĩnh Phúc, đồng bằng sông Hồng cao 4-8m so với mực nước biển.
Bề mặt đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô. Do có đê ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi đắp phù sa, vùng ngoài đê được bồi đắp phù sa hằng năm.
– Ý nghĩa của địa hình đồng bằng:
– Đồng bằng là nơi sinh sống chủ yếu của nhiều người.
– Địa hình bằng phẳng, rộng lớn là nơi để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế.
– Đất đai màu mỡ, tạo điều kiện phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa nước và hoa màu…
2. Hãy sưu tầm tranh ảnh, thông tin về tình trạng sạt lở bờ biển ở các vùng ven biển hoặc vai trò của rừng ngập mặn đối với việc bảo vệ địa hình bờ biển.
Trả lời:
Vai trò của rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, có nhiều lợi ích cho động vật, con người và cả hệ sinh thái xung quanh.
+ Bảo vệ chống lại thiên tai
Thân, cành và rễ của rừng ngập mặn đóng vai trò là rào cản giúp giảm ảnh hưởng của ngập lụt, sóng, gió mạnh. Nhờ vậy mà bảo vệ con người, nhà cửa, đồng ruộng khỏi thiên tai bão lũ, sóng triều.
+ Cung cấp sinh kế cho con người
Hệ sinh thái rừng ngập mặn có nhiều loài động vật có vỏ, cá tôm… mà con người cần.
Cung cấp nhiều nguyên liệu mà con người thường xuyên dùng đến. Các nguyên liệu gồm sợi, dược liệu, than củi, mật ong, lá dừa để lợp mái nhà.
Rừng ngập mặn còn có giá trị về văn hóa, kinh tế và thích hợp cho phát triển du lịch.
Hiện nay, rừng ngập mặn cung cấp sinh kế cho rất nhiều người trên toàn thế giới. Do họ sống dựa vào việc khai thác giá trị của nó.
+ Giảm xói lở và bảo vệ đất
Rừng ngập mặn có hệ thống nhiều thân, cành, rễ giúp bảo vệ đất đai, bờ biển không bị ảnh hưởng của sóng và xói lở. Những bờ biển, bờ sông không có rừng ngập mặn thường bị xói lở rất mạnh mẽ.
Bên cạnh đó, hệ thống thân, rễ, cành nhiều của rừng ngập mặn còn giúp lấn biển tăng diện tích đất thông qua việc giữ lại và kết dính vật liệu phù sa từ biển mang ra. Cũng chính cách này mà cây rừng ngập mặn đã tự tạo cho mình được môi trường sống thích hợp. Chẳng hạn như loài mắm, đước, bần, ô rô…
+ Giảm tác động của biến đổi khí hậu
Biến đối khí hậu gây ra những thiên tai như bão lũ. Khi đó, rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ con người, đồng ruộng, nhà cửa khỏi các thiên tai này.
Ngoài ra, rừng ngập mặn còn có khả năng loại bỏ thải khí nhà kính ra khỏi bầu khí quyển, giảm biến đổi khí hậu.
+ Giảm ô nhiễm
Rừng ngập mặn loại bỏ các ô nhiễm, trầm tích, phú dưỡng ra khỏi kênh rạch, sống ngòi, đại dương. Chính vì vậy mà chúng giúp lọc sạch nước cho hệ sinh thái xung quanh như san hô, cỏ biển.
Rừng ngập mặn được ví thận của môi trường. Nhờ những quá trình sinh hóa phức tạp, chúng phân giải, hấp thụ và chuyển hóa các chất độc hại, giảm ô nhiễm môi trường.
+ Cung cấp thức ăn và môi trường sống động vật
Không chỉ có tác dụng đối với con người, rừng ngập mặn còn cung cấp thức ăn là nơi trú ngụ cho nhiều loài cá, tôm, động vật có vỏ, chim và động vật có vú. Các loài động thực vật phổ biến trong rừng ngập mặn là cây chịu mặn, chim nước, hải sản, chim di cư, lợn rừng, trăn, khỉ, chồn và kỳ đà.
Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống lưới thức ăn phức tạp. Do đó, nếu phá hủy rừng ngập mặn sẽ tác động xấu đến đời sống thủy sinh và đại dương.
Qua thông tin trên, có thể thấy được vai trò của rừng ngập mặn là vô cùng quan trọng. Sự suy kiệt của rừng ngập là nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng thiên tai bão lũ, xói lở, mất cân bằng hệ sinh thái ngập mặn… Chính vì thế, mỗi người cần có ý thức bảo vệ rừng ngập mặn tốt hơn.