Soạn Khoa học xã hội 8 VNEN Tập 2

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

A. Hoạt động khởi động

(Trang 70 KHXH 8 VNEN) Nêu những hiểu biết của em về một dòng sông ở quê hương em hoặc nơi em sinh sống.

Trả lời:

Quê em ở Thành phố Hồ Chí Minh, Gần nhà em có sông Sài Gòn.

Sông Sài Gòn là một phụ lưu của sông Đồng Nai, Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng đồi thấp, có độ cao tương đối khoảng 150m, nằm trong huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, rồi chảy qua giữa địa phận ranh giới tự nhiên giữa 2 tỉnh Bình Phước và Tây Ninh, qua hồ Dầu Tiếng, chảy tiếp qua tỉnh Bình Dương, là ranh giới giữa Bình Dương với Thành phố Hồ Chí Minh, hợp với sông Đồng Nai thành hệ thống sông Đồng Nai, đổ ra biển. Ở thượng lưu sông chảy theo hướng bắc – nam, trung lưu và hạ lưu sông chảy theo hướng tây bắc – đông nam.. Sông Sài Gòn dài 256 km, chảy dọc trên địa phận Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 80 km.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Tìm hiểu đặc điểm chung của sông

(Trang 71 KHXH 8 VNEN) Dựa vào những hiểu biết của bản thân, quan sát hình 1 và đọc thông tin, hãy:

Kể tên một số sông lớn của nước ta. Cho biết vì sao nước ta có nhiều sông ngòi, song các sông phần lớn là nhỏ, ngắn và dốc.

Hoàn thành bảng theo mẫu sau:

Các đặc điểm chính của sông ngòi nước ta:

Yếu tố Đặc điểm

Mạng lưới sông và sự phân bố

Hướng chảy

Chế độ nước

Hàm lượng phù sa

Trả lời:

– Sông Hồng, sông Đà, sông Thái Bình, sông Mã, sông Đồng Nai, sông Tiền, sông Hậu,

Nước ta có nhều sông ngòi, song các sông phần lớn là nhỏ, ngắn và dốc vì:

– Lãnh thổ nước ta hẹp ngang và nằm sát biển nên nhiều con sông có chiều dài ngắn.

– Địa hình nước ta có nhiều đồi núi (chiếm 3/4 diện tích), đồi núi lấn ra sát biển nên dòng chảy của các sông khá dốc.

– Địa hình nước ta bị xâm thực, xói mòn, cắt xẻ nên có nhiều sông nhỏ.

Yếu tố Đặc điểm

Mạng lưới sông và sự phân bố

Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước.

– Nước ta có 2360 sông dài > 10km.

– 93% các sông nhỏ và ngắn.

– Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công…

Hướng chảy

Hai hướng chính:

– Hướng TB –ĐN: sông Đà, sông Hồng, sông Mã…

– Hướng vòng cung: Sông Lô, sông Gâm, sông Cầu…

Chế độ nước

Có hai mùa nước: Mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt.

– Mùa lũ: nước dâng cao, chảy mạnh, gây lũ lụt

– Mùa cạn: nước sông hạ thấp, gây tình trạng thiếu nước.

Hàm lượng phù sa

– Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn

– Lượng phù sa trôi theo dòng nước tới trên 200 triệu tấn/năm

2. Tìm hiểu việc khai thác kinh tế và bảo vệ sự trong sạch của các dòng sông.

(Trang 72 KHXH 8 VNEN) Đọc thông tin, quan sát các hình ảnh trong hình 2,3 kết hợp với sự hiểu biết của bản thân, hãy:

– Cho biết một số giá trị của sông ngòi nước ta.

– Tìm nguyên nhân dẫn tới tình trạng ô nhiễm nước sông. Nêu giải pháp bảo vệ sự trong .sạch của các dòng sông


Trả lời:

– Giá trị của sông ngòi:

+ Sông ngòi cung cấp nước để sinh hoạt và phục vụ tưới tiêu cho sản xuất.

+ Sông ngòi có tiềm năng và giá trị lớn về thuỷ điện.

+ Sông ngòi cung cấp một lượng lớn phù sa, giúp đất đai màu mỡ phục vụ cho việc trồng trọt.

+ Sông ngòi nước ta tạo nên một mạng lưới giao thông đường thủy dày đặc và đa dạng từ miền Bắc đến miền Nam, đặc biệt trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, hệ thống giao thông đường thủy đóng vai trò rất quan trọng.

+ Sông ngòi còn là nơi cung cấp nguồn thuỷ sản và là nơi nuôi trồng thủy hải sản của nước ta.

– Nguyễn nhân dẫn tới tình trạng ô nhiễm nước sông:

+ Do tàn phá rừng đầu nguồn.

+ Do chất thải và hoá chất độc hại chưa qua xử lí của các hoạt động sản xuất và đời sống hằng ngày đổ ra các dòng sông.

– Giải pháp bảo vệ sự trong sách cho các dòng sông là:

+ Khôi phục và bảo vệ rừng đầu nguồn

+ Xử lí nước thải trước khi cho chảy ra sông

+ Không vứt rác xuống sông bừa bãi

+ Khai thác hợp lí các nguồn lợi từ sông…

+ Tuyên truyền cho người dân về giá trị của sông và vai trò của việc bảo vệ sông ngòi, nâng cao ý thức người dân trong việc bảo vệ sông ngòi và cảnh quan môi trường.

3. Tìm hiểu các hệ thống sông lớn của nước ta

(Trang 73 KHXH 8 VNEN) Quan sát hình 1, bảng 1, hoàn thành bảng theo mẫu sau:

Sông ngòi ở các khu vực Nội dung (Tên các hệ thống sông chính, thời gian mùa lũ)

Bắc Bộ

Trung Bộ

Nam Bộ

Trả lời:

Sông ngòi ở các khu vực Nội dung (Tên các hệ thống sông chính, thời gian mùa lũ)

Bắc Bộ

– Hệ thống sông chính: sông Hồng, sông Thái Bình, sông Lô và sông Đà.

– Sông ngòi có chế độ nước thất thường, mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, lũ cao nhất tháng 8.

Trung Bộ

– Hệ thống sông chính: sông Cả, sông Thu Bồn và sông Đà Rằng.

– Lũ lên nhanh và đột ngột, lũ từ tháng 9 đến tháng 12.

Nam Bộ

– Hệ thống sông chính: sông Đồng Nai, sông Cửu Long

– Lòng sông sâu và rộng, lượng nước lớn, chế độ nước theo mùa.

– Lũ từ tháng 7 đến tháng 11

C. Hoạt động luyện tập

(Trang 74 KHXH 8 VNEN) Cho bảng số liệu sau:

– Cho biết thời gian và độ dài mùa mưa và mùa lũ tại lưu vực sông Hồng, biết rằng:

+ Thời gian mùa mưa bao gồm các tháng có lượng mưa trung bình ≥ 100mm

+ Thời gian mùa lũ bao gồm các tháng có lưu lượng trung bình tháng ≥ lưu lượng trung bình năm (tính bằng tổng lưu lượng nước trung bình năm chia cho 12 tháng).

– Nhận xét về mối quan hệ giữa mùa mưa và mùa lũ tại lưu vực sông Hồng.

Trả lời:

– Thời gian và độ dài của mùa mưa và mùa lũ tại lưu vực sông Hồng:

+ Mùa mưa: Tháng 4 đến tháng 10

+ Mùa lũ: Tháng 6 đến tháng 10

– Nhận xét mối quan hệ giữa mùa mưa và mùa lũ tại lưu vực sông Hồng: Mùa lũ thường đến muộn hơn mùa mưa hai tháng.

D-E. Hoạt động vận dụng – tìm tòi sáng tạo

1. (Trang 75 KHXH 8 VNEN) Nêu các giải pháp để phòng chống lũ lụt hoặc để bảo vệ dòng sông không bị ô nhiễm ở quê hương em

Trả lời:

– Đắp đê phòng lũ.

– Tạo ra các kênh đào để dẫn nước về ruộng, các hồ xung quanh để điều tiết nước.

2. (Trang 75 KHXH 8 VNEN) Trao đổi với người thân hoặc tìm thông tin để giải thích: Tại sao ở Đồng bằng sông Cửu Long lại có phương châm “sống chung với lũ”

Trả lời:

– Nước lũ ở đồng bằng sông Cửu Long lên từ từ, không mạnh mẽ và gây nhiều nguy hiểm như lũ ở các đồng bằng miền Bắc và miền Trung.

– Lũ ở đồng bằng sông Cửu Long trải khắp toàn đồng bằng qua hệ thống sông nhỏ, luồng lạch và kênh đào với số lượng lớn nên gần như không thể ngăn lũ.

– Đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên bị xâm nhập mặn, lũ ở đồng bằng giúp rửa mặn, làm đất tươi tối.

– Lũ ở đồng bằng sông Cửu Long mang lại lượng phù sa khổng lồ, giúp cho cả đồng bằng màu mỡ.

– Lũ ở đồng bằng sông Cửu Long mang lại nguồn lợi hải sản lớn, giúp kinh tế đánh bắt thủy hải sản phát triển.

– Lũ nơi đây tạo thành một hệ thống giao thông đường thủy vô cùng đa dạng và đặc biệt, góp phần phát triển kinh tế của nhân dân nơi đây.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 954

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống