Soạn Khoa học xã hội 8 VNEN Tập 1

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

A. Hoạt động khởi động

(Trang 33 KHXH 8 VNEN)

– Em biết gì về những nhân vật lịch sử sau đây: Tôn Trung Sơn (Trung Quốc), Thiên Hoàng Minh Trị (Nhật Bản), vua Nô-rô-đôm (Cam-pu-chia), vua Tự Đức, vua Hàm Nghi (Việt Nam).

– Em biết gì về Cách mạng Tân Hợi (Trung Quốc), cuộc Duy tân Minh Trị (Nhật Bản), phong trào Cần vương, phong trào nông dân Yên Thế (Việt Nam)?

Trả lời:

– Tôn Trung Sơn (1866-1825) là nhà cách mạngTrung Quốc, người đóng vai trò quan trọng trong cuộc Cách mạng Tân Hợi năm 1911 lật đổ triều đại Mãn Thanh và khai sinh ra Trung Hoa Dân Quốc.

– Thiên hoàng Minh Trị (1852-1912) là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 3 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được coi là một vị minh quân có công lớn nhất trong lịch sử Nhật Bản, đã canh tân và đưa Nhật Bản trở thành một quốc gia hiện đại, thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của các nước đế quốc phương Tây giữa lúc chủ nghĩa thực dân đang phát triển mạnh.

– Nô-rô-đôm (1834-1904) là vua Cam-pu-chia từ năm 1860 đến năm 1904. Ông là con trai của vua Ang Duong (Nặc Đôn), là anh trai cùng cha khác mẹ với hoàng tử Si Votha cũng như vua Sisowath.

– Tự Đức (1829-1883) là vị hoàng đế thứ tư của triều Nguyễn. Ông là vị vua có thời gian trị vì lâu dài nhất của nhà Nguyễn, trị vì từ năm 1847 đến 1883. Triều đại của ông đánh dấu nhiều sự kiện lịch sử quan trọng nhưng đau thương với vận mệnh nước ta. Nhà Nguyễn sau thời Tự Đức chỉ còn là danh nghĩa, thực tế thì đã mất nước vào tay Pháp.

– Hàm Nghi (1871-1944) là vị hoàng đế thứ tám của nhà Nguyễn, triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhân danh ông, Tôn Thất Thuyết đã phát động phong trào Cần Vương, kêu gọi văn thân, nghĩa sĩ giúp vua, giúp nước. Phong trào này kéo dài đến năm 1888 thì Hàm Nghi bị bắt. Ngày nay, lịch sử Việt Nam xem ông cùng với các vua chống Pháp gồm Thành Thái, Duy Tân là ba vị vua yêu nước trong thời kỳ Pháp thuộc.

Về các cuộc cách mạng, duy tân:

+ Cách mạng Tân Hợi còn được gọi là Cách mạng Trung Quốc hay Cách mạng 1911 là cuộc cách mạng dân chủ tư sản, do những người trí thức cấp tiến trong giai cấp tư sản và tiểu tư sản lãnh đạo, đã lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, có ảnh hưởng nhất định đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước Châu Á khác.

+ Cải cách Minh Trị, hay Cách mạng Minh Trị, hay Minh Trị Duy tân là một chuỗi các sự kiện cải cách, cách tân dẫn đến các thay đổi to lớn trong cấu trúc xã hội và chính trị của Nhật Bản. Cuộc cách mạng Minh Trị diễn ra từ năm 1866 đến năm 1869, một thời kỳ 3 năm chuyển đổi thời kỳ hậu Giang Hộ (thường gọi là Hậu Tướng quân Tokugawa) và bắt đầu thời kỳ Minh Trị.

+ Phong trào Cần Vương nổ ra vào cuối thế kỷ 19 do đại thần nhà Nguyễn là Tôn Thất Thuyết nhân danh vị hoàng đế trẻ tuổi vua Hàm Nghi đề xướng trước nạn xâm lược của thực dân Pháp.

+ Khởi nghĩa Yên Thế là một cuộc đối đầu vũ trang giữa những người nông dân ly tán tại vùng Yên Thế Thượng và sau đó là Thái Nguyên, đứng đầu là Hoàng Hoa Thám, với quân Pháp, khi Pháp vừa kết thúc chiến tranh với Trung Quốc và bắt đầu kiểm soát toàn bộ vùng Bắc kỳ những năm cuối thế kỷ 19 trong lịch sử Việt Nam.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Tìm hiểu vài nét về châu Á trước sự xâm lược của thực dân phương Tây

(Trang 33 KHXH 8 VNEN) Đọc thông tin kết hợp quan sát hình, hãy giải thích vì sao chủ nghĩa thực dân phương Tây xâm chiếm các nước châu Á.

Trả lời:

Chủ nghĩa thực dân xâm chiếm các nước châu Á vì:

– Các nước thực dân rất cần tài nguyên, thị trường, nhân công để phục vụ phát triển nền sản xuất tư bản đang ngày càng phát triển.

– Các nước châu Á đang trải qua thời kỳ khủng hoảng của chế độ quân chủ phong kiến.

– Các nước châu Á có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, dồi dào.

– Dân số nơi đây đông đúc, tạo nên thị trường tiêu thụ rộng và nguồn nhân công giá rẻ.

2. Tìm hiểu về Ấn Độ thế kỉ XVIII – đầu thế kỷ XX

a) Sự xâm lược và hậu quả chính sách thống trị của Anh:

(Trang 34 KHXH 8 VNEN) ) Đọc thông tin và quan sát hình ảnh, hãy cho biết: Hậu quả của chính sách thống trị của thực dân Anh đối với Ấn Độ.

Trả lời:

– Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh.

– Ấn Độ bị bóc lột nặng nề về tài nguyên, hương liệu, nguồn nhân công giá rẻ và trở thành thị trường tiêu thụ khổng lồ của thực dân Anh.

– Nhân dân Ấn Độ sống trong cảnh bần hàn, nghèo đói, bị bóc lột nặng nề về sức lao động. Có thời điểm, Ấn Độ có 26 triệu người chết đói.

– Thực dân Anh kích động, chia rẽ sự đoàn kết của nhân dân Ấn Độ.

b) Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn Độ những năm cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX

(Trang 35 KHXH 8 VNEN) ) Đọc thông tin kết hợp quan sát hình ảnh và cho biết: Những thành phần nào trong xã hội Ấn Độ tham gia đấu tranh giải phóng dân tộc? Em có nhận xét gì trước hiện tượng đó?

Trả lời:

– Thành phần xã hội tham gia đấu tranh giải phóng dân tộc ở Ấn Độ gồm: Tư sản, nông dân, công nhân, tầng lớp trí thức…

– Thể hiện sự đoàn kết của nhân dân Ấn Độ.

– Hình thức đấu tranh phong phú. Tuy nhiên chưa có sự đoàn kết.

3. Tìm hiểu về Trung Quốc giữa thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

a) Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm chiếm

(Trang 36 KHXH 8 VNEN) Đọc thông tin và quan sát hình ảnh, hãy miêu tả hình 4 và cho biết hình ảnh đó diễn tả điều gì.

Trả lời:

– Trung Quốc như 1 cái bánh ngọt khổng lồ.

– Các nước tư bản thực dân đang cùng nhau phân chia “cái bánh ngọt” Trung Quốc. Bao gồm: Đức, Pháp, Nga, Mỹ, Anh, Nhật Bản.

b) Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc

(Trang 36 KHXH 8 VNEN) Đọc thông tin và quan sát lược đồ, hãy:

– Cho biết những thành phần nào trong xã hội Trung Quốc tham gia đấu tranh chống xâm lược. Hình thức đấu tranh như thế nào, kết quả ra sao?

– Trình bày trên lược đồ nét chính của phong trào Nghĩa Hòa đoàn và cách mạng Tân Hợi.


Trả lời:

– Các thành phần tham gia đấu tranh chống xâm lược là: Tư sản, nông dân.

– Hình thức đấu tranh:

+ Đấu tranh chính trị: Tiến hành duy Tân.

+ Đấu tranh vũ trang: Nghĩa Hòa đoàn, Tân Hợi.

– Kết quả: lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, thành lập chế độ cộng hòa, tác động mạnh mẽ đến các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do ở các nước châu Á.

* Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn:

– Năm 1899, phong trào Nghĩa Hòa Đoàn – phong trào nông dân chống đế quốc bùng nổ ở miền Bắc Trung Quốc.

– Từ năm 1899 đến tháng 5-1900, phong trào đấu tranh chủ yếu ở vùng Sơn Đông và Bắc Kinh.

– Từ tháng 5-1900 đến tháng 3-1901, phong trào lan rộng ra cả vùng Sơn Tây, Mãn Châu rộng lớn.

– Tuy nhiên, liên quân 8 nước đế quốc: Anh, Nhật, Mĩ, Đức, Nga, Pháp, Áo-Hung, I-ta-lia đã tiến hành dàn áp phong trào từ nhiều hướng.

– Lúc đầu, nhà Thanh hợp tác với Nghĩa Hòa Đoàn chống đế quốc. Sau vì thấy liên quân 8 nước hợp lực đàn áp Nghĩa Hòa Đoàn, nhà Thanh quay sang cấu kết với đế quốc chống lại quân khởi nghĩa.

– Tháng 9-1901, phong trào bị dập tắt.

* Cách mạng Tân Hợi:

Nguyên nhân là do ngày 9 – 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt”, thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc. Sự kiện này đã châm ngòi cho cách mạng Tân Hợi bùng nổ.

– Ngày 10 – 10 – 1911, Cách mạng Tân Hợi bùng nổ và giành thắng lợi tại Vũ Xương, sau đó lan sang tất cả các tỉnh miền Nam và miền Trung của Trung Quốc.

– Ngày 29 – 12 – 1911, Chính phủ lâm thời tuyên bố thành lập Trung Hoa Dân quốc và bầu Tôn Trung Sơn làm Tổng thống.

– Tháng 2 – 1912, Tôn Trung Sơn thương lượng với Viên Thế Khải (quan đại thần của nhà Thanh), đồng ý nhường cho ông ta lên làm Tổng thống, cách mạng chấm dứt.

4. Tìm hiểu các nước Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX

a) Sơ lược quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân ở các nước Đông Nam Á

(Trang 39 KHXH 8 VNEN) Đọc thông tin kết hợp quan sát lược đồ, hãy:

– Giải thích vì sao khu vực Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây.

– Trình bày khái quát quá trình xâm lược các nước Đông Nam Á của thực dân phương Tây trên lược đồ đó.

Trả lời:

* Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây vì:

– Đông Nam Á có vị trí quan trọng, là cầu nối giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, nơi có tuyến đường vận chuyển hàng hải quan trọng. Có ý nghĩa chiến lược trong kinh tế và quân sự. Nơi đây cũng từng là các điểm đến trên con đường tơ lụa đường biển.

– Các nước Đông Nam Á đang trải qua thời kỳ khủng hoảng trong chế độ quân chủ phong kiến, nhiều nước còn trong tình trạng lạc hậu.

– Đông Nam Á có nhiều tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú, nguồn hương liệu bất tận.

– Dân số tương đối đông, lao động giá rẻ, thị trường tương đối lớn. Các nước châu Âu đã buôn bán từ lâu đời.

* Quá trình xâm lược các nước Đông Nam Á của thực dân phương Tây:

– Vào cuối thế kỉ XIX, nhân khi chế độ phong kiến ở Đông Nam Á đang suy yếu, các nước thực dân phương Tây đã đẩy mạnh các cuộc chiến tranh xâm chiếm thuộc địa vào khu vực này.

– Thực dân Anh xâm chiếm Miến Điện, Mã Lai, Xin-ga-po, Bru-nây.

– Pháp chiếm Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.

– Tây Ban Nha, sau đó là Mĩ chiếm Phi-líp-pin.

– Hà Lan và Bồ Đào Nha thôn tính In-đô-nê-xi-a.

– Như vậy, vào nửa cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, tất cả các nước Đông Nam Á, trừ Xiêm (Thái Lan) dều lần lượt trở thành thuộc địa của các nước thực dân phương Tây.

b) Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước ở Đông Nam Á

(Trang 39 KHXH 8 VNEN) Đọc thông tin, hãy:

– Chỉ ra những điểm chung nổi bật trong chính sách cai trị của thực dân phương Tây đối với các nước Đông Nam Á.

– Trình bày tóm tắt các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á và giải thích tại sao các phong trào này đều thất bại.

Trả lời:

– Các nước tư bản thực hiện chính sách cai trị hà khắc:

– Chính trị: Kích động mâu thuẫn dân tộc, chia rẽ các khối đoàn kết dân tộc. Một số nơi duy trì chế độ phong kiến tay sai.

– Kinh tế: Vơ vét tài nguyên. Bóc lột nhân công. Biến nơi đây thành thị trường độc quyền của các nước tư bản thực dân cai trị. Tăng cường thuế má.

– Xã hội: Thực hiện chính sách ngu dân. Đàn áp phong trào đấu tranh. Bắt lính, đi xây dựng…

* Những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:

– Ngay khi thực dân phương Tây tiến hành xâm lược, nhân dân các nước Đông Nam Á đã kiên quyết đấu tranh bảo vệ tổ quốc.

– Các cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á phát triển liên tục, rộng khắp ở tất cả các nước như:

+ Ở In-đô-nê-xi-a: Phát triển với nhiều tổ chức yêu nước của trí thức tư sản tiến bộ ra đời, thu hút đông đảo nhân dân tham gia.

Ở Phi-líp-pin: Cuộc cách mạng 1896-1898 bùng nổ, dẫn tới sự ra đời của nước Cộng hòa Phi-lip-pin, nhưng sau đó lại bị đế quốc Mĩ thôn tính.

+ Ở Cam-pu-chia, Việt Nam, Lào: Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp đều diễn ra sôi nổi, nhưng đều thất bại.

+ Ở Miến Điện: Nhân dân tiến hành kháng chiến chống thực dân Anh (1885) diễn ra rất anh dũng nhưng cuối cùng cũng thất bại.

– Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đều có chung một kết quả là thất bại.

– Tuy nhiên, những phong trào đấu tranh thời kì này đều có những ý nghĩa nhất định, trở thành tiền đề cho sự phát triển của các phong trào đấu tranh trong những giai đoạn sau.

– Nguyên nhân thất bại: Lực lượng của các nước thực dân phương Tây còn mạnh. Chính quyền phong kiến ở các nước đầu hàng, làm tay sai. Các cuộc đấu tranh của nhân dân còn diễn ra lẻ tẻ, chưa có tổ chức và lãnh đạo chặt chẽ.

5. Tìm hiểu tình hình Nhật Bản giữa thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

a) Nhật Bản trước nguy cơ trở thành thuộc địa

(Trang 40 KHXH 8 VNEN) Đọc thông tin kết hợp quan sát hình, hãy cho biết:

– Vì sao Nhật Bản quyết định canh tân để phát triển đất nước.

– Ai là người quyết định công cuộc duy tân đất nước. Nội dung và kết quả của cuộc Duy tân Minh Trị.

Trả lời:

* Nhật Bản canh tân đất nước vì:

– Các nước phương Tây ngày càng chèn ép, gây áp lực với Nhật.

– Đứng trước nguy cơ xâm lược của chủ nghĩa tư bản phương Tây.

– Nhật Bản dần hình thành nền sản xuất hàng hóa, mầm mống kinh tế tư bản xuất hiện.

– Thiên Hoàng Minh Trị là người đưa ra quyết định canh tân.

* Nội dung của cuộc Duy tân Minh Trị:

– Về kinh tế: Thống nhất tiền tệ. Xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến. Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn. Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống,… phục vụ giao thông liên lạc.

– Về chính trị – xã hội: Bãi bỏ chế độ nông nô, đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm chính quyền.

– Về giáo dục: Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học – kĩ thuật trong chương trình giảng dạy. Cử những học sinh ưu tú đi du học ở phương Tây.

– Về quân sự: Tổ chức quân đội theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh. Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng.

* Kết quả của cuộc Duy tân Minh Trị:

Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế – xã hội trong nước.Giúp đất nước thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp.

b) Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa

(Trang 41 KHXH 8 VNEN) Đọc thông tin và quan sát lược đồ, hãy:

– Trình bày sự phát triển kinh tế của Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX.

– Cho biết việc mở rộng thuộc địa của đế quốc Nhật Bản.

Trả lời:

– Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX:

+ Trong 14 năm (từ 1900 đến 1914), tỉ lệ công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã tăng từ 19% lên 42%.

– Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa kéo theo sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng. Nhiều công ti độc quyền xuất hiện, như Mít-xưi và Mít-su-bi-si, giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế, chính trị của nước Nhật. Các hãng này làm chủ nhiều ngân hàng, hầm mỏ, xí nghiệp đường sắt, tàu biển…

– Nhật Bản đã trở thành một nước tư bản công nghiệp, thoát khỏi nguy cơ trở thành một nước thuộc địa.

* Việc mở rộng thuộc địa của đế quốc Nhật Bản:

– Từ năm 1872 – 1879, Nhật chiếm bán đảo Lưu Cầu.

– Năm 1895, Nhật chiếm Đài Loan

– Bước sang thế kỉ XX, giới cầm quyền Nhật Bản đẩy mạnh chính sách xâm lược bành trướng.

– Chiến tranh Nga – Nhật (1904-1905) kết thúc với sự thất bại của đế quốc Nga. Nhật chiếm vùng Nam đảo Xa-kha-lin, cảng Lữ Thuận của Trung Quốc (1905).

– Năm 1910, Nhật chiếm bán đảo Triều Tiên.

– Năm 1914, Nhật Bản dùng vũ lực để mở rộng khu vực ảnh hưởng ở Trung Quốc và chiếm Sơn Đông. Từ đây, thuộc địa của đế quốc Nhật được mở rộng rất nhiều.

C. Hoạt động luyện tập

1. (Trang 43 KHXH 8 VNEN) Trước nguy cơ xâm lược từ chủ nghĩa thực dân phương Tây, các nước châu Á mà em tìm hiểu đang ở tình trạng như thế nào?

Trả lời:

– Các nước châu Á bảo thủ về chính trị, nhiều quốc gia đang khủng hoảng.

– Kinh tế nông nghiệp là chính, tuy nhiên rất nghèo nàn và lạc hậu, trình độ sản xuất thấp, thủ công nghiệp hạn chế, gắn chặt với nông nghiệp, thương nghiệp đình đón, buôn bán với bên ngoài bị chính quyền nhà nước ngăn cấm.

– Nhiều nước xã hội bất ổn định, mâu thuẫn xã hội tương đối cao.

2. (Trang 43 KHXH 8 VNEN) Phân tích bảng thống kê sau để rút ra nhận xét về hậu quả của chính sách thống trị của Anh ở Ấn Độ.

Trả lời:

– Con số trên cho thấy, số lượng xuất khẩu tăng nhanh, tỉ lệ thuận với số người chết đói. Chứng tỏ chính sách thống trị của thực dân Anh hết sức tàn bạo. Trong kinh tế, thực dân bóc lột, vơ vét thậm tệ nhân dân Ấn Độ. Điều này cũng chứng tỏ đời sống nhân dân Ấn Độ cực kỳ vất vả, cơ cực.

– Hậu quả:

+ Quần chúng nông dân bị bần cùng hóa: người dân mất ruộng đất, thủ công nghiệp suy sụp, nền văn minh lâu đời bị phá hoại, mâu thuẫn giữa các sắc tộc, tôn giáo Ấn nảy sinh.

+ Nhân dân Ấn Độ mâu thuẫn sâu sắc với thực dân Anh, vì thế những cuộc đấu tranh chống thực dân Anh tất yếu sẽ nổ ra.

3. (Trang 43 KHXH 8 VNEN) Hoàn thành các bảng sau theo mẫu:

a) Về phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

Trả lời:

b) Về cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

Trả lời:

4. (Trang 43 KHXH 8 VNEN) Vì sao từ cuối thế kỉ XIX, kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh? Những dấu hiệu nào chứng tỏ Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc.

Trả lời:

– Nhật tiến hành hàng loạt những cải cách trên nhiều các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa…

– Sau cuộc chiến tranh Trung – Nhật (1894 – 1895), nhờ số tiền bồi thường và của cải cướp được ở Triều Tiên và Trung Quốc, kinh tế Nhật Bản càng phát triển mạnh mẽ.

– Vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành nước đế quốc, biểu hiện:

– Kinh tế Nhật ngày càng phát triển mạnh. Nhiều công ti độc quyền xuất hiện, như Mít-xưi và Mít-su-bi-si, giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế, chính trị của nước Nhật.

– Bước sang thế kỉ XX, giới cầm quyền Nhật đẩy mạnh chính sách xâm lược và bành trướng. Thuộc địa của đế quốc Nhật cũng từ đó mà mở rộng rất nhiều.

D-E. Hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng

1. (Trang 43 KHXH 8 VNEN) Theo dòng lịch sử từ cuối thế kỉ XIX đến nay, tên các nước châu Á được thay đổi hay giữ nguyên?

Trả lời:

– Chủ yếu tên các nước đều có sự thay đổi: Đại Nam – Việt Nam, Đại Thanh – Trung Hoa, Miến Điện – Myanma…

– Các nước giữ nguyên tên: Nhật Bản, Triều Tiên, Ấn Độ…

– Các nước mới ra đời: Xin-ga-po, Pa-kít-tan, Băng-la-đét…

2. (Trang 43 KHXH 8 VNEN) Theo em, sự xâm lược của các nước tư bản phương Tây đối với các nước châu Á đã để lại những hậu quả như thế nào?

Trả lời:

Hậu quả:

– Chính trị:

+ Nhiều quốc gia chính trị không ổn định.

+ Tình trạng chia rẽ dân tộc, chia cắt lãnh thổ (Ấn Độ – Pa-kít-tan – Băng-la-đét).

– Kinh tế:

+ Lạc hậu, trình độ kỹ thuật thấp, không có công nghiệp nặng, không có các cơ sở công nghiệp lớn, quan trọng.

+ Tài nguyên bị vơ vét.

– Xã hội:

+ Dân cư dân trí thấp.

+ Lạc hậu, đói nghèo.

+ Xã hội bị chia rẽ (sắc tộc, tôn giáo).

3. (Trang 44 KHXH 8 VNEN) Nếu em là hoàng đế của một trong những nước châu Á cuối thế kỉ XĨX, em sẽ có quyết định như thế nào trước nguy cơ xâm lược của nghĩa nghĩa thực dân phương Tây?

Trả lời:

Nếu em là vua Minh Trị em sẽ thực hiện các cải cách tiến bộ để đưa Nhật Bản thoát khỏi khủng hoảng và thay đổi chế độ phong kiến còn lạc hậu lúc đó. Cuộc cải cách của em sẽ diễn ra trên nhiều lĩnh vực nhằm thay đổi bộ mặt cơ bản xã hội, đưa Nhật thoát khỏi hoàn toàn chế độ phong kiến cổ hủ. Đầu tiên về kinh tế em sẽ xóa bỏ chế độ độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến chia ruộng đất cho nhân dân, giúp người dân thoát khỏi tình trang khó khăn. Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu của người dân. Về chính trị em cũng bỏ chế độ mạc phủ phong kiến, đi theo con đường tư bản chủ nghĩa theo xu hướng của xã hội. Và chú trọng xây dựng quân đội, tổ chức huấn luyện chuyên nghiệp, sản xuất vũ khí.

4. (Trang 44 KHXH 8 VNEN) Tìm hộc một số cuốn sách và trang web sau nội dung về các nước châu Á ở cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

Trả lời:

– Lê Huy Hòa (Chủ biên), Bách khóa tri thức học sinh, NXB Lao động, Hà Nội 2007.

– http://www.bachkhoatrithuc.vn

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1011

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống