Chương II: Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ – trung đại

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây

Câu hỏi trang 35 Lịch Sử 10:

Lời giải:

– Cơ sở về điều kiện tự nhiên:

+ Trung Quốc nằm ở phía đông bắc châu Á.

+ Địa hình có nhiều núi và cao nguyên. Lưu vực Hoàng Hà và Trường Giang tạo nên những đồng bằng rộng màu mỡ, thuận lợi phát triển nông nghiệp.

+ Phần lớn lãnh thổ có khí hậu ôn đới và cận nhiệt đới; phía đông thuộc khí hậu gió mùa, mưa nhiều vào mùa hạ.

Câu hỏi trang 35 Lịch Sử 10:

Lời giải:

– Văn minh Trung Hoa cổ – trung đại là nền văn minh nông nghiệp.

– Hình 7.2 cho thấy nền tảng kinh tế căn bản của văn minh Trung Hoa thời kì cổ – trung đại là nông nghiệp. Người Hoa Hạ trồng các loại cây: lúa mì, kê, dâu, đay… Ngoài ra họ còn biết chăn nuôi trâu bò để lấy sức kéo.

Câu hỏi trang 37 Lịch Sử 10:

Lời giải:

– Điều kiện chính trị:

+ Khoảng thế kỉ XXI TCN, cư dân ở lưu vực Hoàng Hà bước vào thời kì tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ, hình thành xã hội có phân hoá giai cấp và nhà nước.

+ Triều Hạ, Thương, Chu: tổ chức bộ máy nhà nước từng bước được xây dựng và phát triển theo mô hình quân chủ chuyên chế.

+ Năm 221 TCN, Tần Thuỷ Hoàng thống nhất Trung Quốc. Thiết chế nhà nước quân chủ chuyên chế tiếp tục được xây dựng và củng cố qua các triều đại từ Tần cho đến Minh, Thanh.

– Điều kiện xã hội:

+ Thời Hạ, Thương và Chu, cơ cấu xã hội Trung Quốc bao gồm: vua, quý tộc, nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô lệ.

+ Từ thời Tần trở đi, xã hội Trung Quốc chủ yếu bao gồm: vua quan, địa chủ, nông dân, thợ thủ công, thương nhân. Trong đó, nông dân là giai cấp đông đảo nhất, giữ vai trò quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp.

Câu hỏi trang 37 Lịch Sử 10:

Lời giải:

– Chữ viết là thành tựu văn minh có ý nghĩa quan trọng của người Trung Quốc vì:

+ Phản ánh trình độ tư duy của cư dân Trung Quốc.

+ Là phương tiện lưu giữ thông tin từ đời này sang đời khác.

+ Đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học – nghệ thuật của văn minh Trung Hoa.

+ Là cơ sở để người đời sau nghiên cứu về văn minh Trung Quốc thời cổ – trung đại.

Câu hỏi 1 trang 38 Lịch Sử 10:

Lời giải:

– Những câu thơ trong bài “Chặt gỗ đàn” phản ánh hiện thực xã hội cổ đại Trung Quốc: giai cấp thống trị không phải lao động sản xuất nhưng lại có rất nhiều của cải nhờ vào sự bóc lột giai cấp bị trị.

Câu hỏi 2 trang 38 Lịch Sử 10:

Lời giải:

– Thơ Đường ảnh hưởng đến thơ ca Việt Nam thời trung đại:

+ Người Việt tiếp thu thể loại thơ Đường luật của Trung Quốc để sáng tạo ra những tác phẩm văn chương của mình.

+ Thơ Đường luật được đưa vào hệ thống thi cử của Việt Nam từ khoa thi Giáp Thìn (1340) đời vua Trần Anh Tông.

– Ví dụ:

+ Bài thơ: Qua đèo Ngang (của Bà Huyện Thanh Quan)

+ Bài thơ: Bạn đến chơi nhà (của Nguyễn Khuyến)…

Câu hỏi trang 39 Lịch Sử 10:

Lời giải:

– Người Trung Quốc sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học và Lịch pháp vì: Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp, để cày cấy đúng thời vụ, người nông dân phải “trông trời, trông đất”, dần dần họ biết được sự chuyển động của Mặt Trời, Mặt Trăng. Đó là những tri thức đầu tiên về thiên văn. Từ tri thức đó, người Trung Quốc sáng tạo ra lịch.

Câu hỏi trang 40 Lịch Sử 10:

Lời giải:

– Thế giới đã kế thừa bốn phát minh kĩ thuật của Trung Quốc thời cổ – trung đại:

+ Kĩ thuật làm giấy.

+ Kĩ thuật in.

+ Thuốc súng.

+ La bàn.

Câu hỏi trang 41 Lịch Sử 10:

Lời giải:

– Kiến trúc:

+ Người Trung Quốc coi trọng sự hài hòa với tự nhiên, sự đối xứng, trật tự và chiều sâu trong bố cục của công trình xây dựng.

+ Các công trình kiến trúc tiêu biểu: kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Lăng Ly Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đài Sơn), Cố cung Bắc Kinh, Thiên Đàn, Di Hoà Viên, Thập Tam Lăng,…

– Điêu khắc:

+ Thể hiện rất phong phú các tượng tròn (tượng Phật, thần thánh, người, thú,…), các phù điêu trên các công trình kiến trúc (cung điện, lăng tẩm, chùa miếu,…) và các chạm trổ trên đồ đồng, đồ ngọc, ẩn chương.

+ Nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa.

– Hội họa:

+ Phong phú với các đề tài về đời sống cung đình, tôn giáo, phong cảnh, con người, chim, thủ, hoa lá, sinh hoạt dân gian,…

+ Tranh chủ yếu được vẽ trên lụa, giấy hoặc trên tường (bích hoạ) với phong cách ước lệ, chú trọng đường nét hơn màu sắc.

+ Từ thời Đường trở đi, lối vẽ tranh thuỷ mặc được hoàn thiện và nâng cao, trở thành nghệ thuật độc đáo, mang đậm nét truyền thống.

– Âm nhạc:

+ Trung Quốc được mệnh danh là “đất nước của nhạc lễ”.

+ Kinh Thi là bộ thơ ca ra đời sớm gồm 3 phần: Phong (ca khúc dân gian), Nhã (âm nhạc cung đình), Tụng (ca vũ để cúng tế), Sở Từ (Khuất Nguyên),…

+ Nhạc vũ, ca vũ, hí khúc cũng rất phát triển.

Câu hỏi trang 42 Lịch Sử 10:

Lời giải:

– Các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành:

+ Người Trung Quốc cổ đại đã tìm cách giải thích nguồn gốc của thế giới, đúc kết thành các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành.

+ Các thuyết này thể hiện yếu tố duy vật biện chứng thô sơ, có ảnh hưởng lớn trong tư tưởng triết học ở Trung Quốc và những nước chịu ảnh hưởng văn hoá Hán.

– Nho gia:

+ Người sáng lập: Khổng Tử (551 – 479 TCN). Tư tưởng của ông bao hàm các nội dung về triết học, đạo đức, đường lối trị nước và giáo dục.

+ Các nhà tư tưởng xuất sắc thời Chiến quốc (Mạnh Tử, Tuân Tử) đã bổ sung và phát triển học thuyết này.

+ Từ thời Hán Vũ Đế, học thuyết Nho gia trở thành tư tưởng chính thống của chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc, kéo dài hơn 2 000 năm.

– Pháp gia:

+ Người khởi xướng: Quản Trọng – tướng quốc nước Tề.

+ Thời Xuân thu – Chiến quốc: nhiều người tham gia phát triển học thuyết này, nổi bật nhất là Thương Ưởng và Hàn Phi.

+ Chủ trương của Pháp gia là dùng pháp luật để quản lí đất nước, chú trọng đến các biện pháp làm cho nước giàu, binh mạnh.

– Mặc gia:

+ Người sáng lập: Mặc Tử, sống vào thời Chiến quốc.

+ Đề xướng thuyết Kiêm ái (thương yêu tất cả mọi người), phản đối chiến tranh xâm lược. Mặc Tử chủ trương người làm quan phải là người có tài đức, không kể dòng dõi và nguồn gốc xuất thân.

+ Tác phẩm tiêu biểu của phái Mặc gia là sách Mặc Tử.

– Đạo gia và Đạo giáo:

+ Người khởi xướng tư tưởng Đạo gia là Lão Tử. Tác phẩm nổi tiếng của ông là Đạo đức kinh.

+ Thời Chiến quốc, Trang Tử kế thừa và phát triển thêm các yếu tố duy vật và biện chứng trong tư tưởng triết t và hiện chứng học của Đạo gia.

+ Thời Đông Hán, trên cơ sở các hình thức tín ngưỡng dân gian kết hợp với học thuyết của Đạo gia, Đạo giáo hình thành.

+ Thời Nam – Bắc triều, Đường và Tống, Đạo giáo phát triển, thờ cúng Lão Tử và các  vị thần tiên khác với mục đích tu luyện để trở nên trường sinh bất tử.

Luyện tập trang 43 Lịch Sử 10:

Lời giải:

STT

Lĩnh vực

Tên thành tựu

Ý nghĩa

1

Chữ viết

– Chữ tượng hình

– Chữ Kim văn

– Chữ Tiểu triện.

– …

– Thể hiện trình độ tư duy của cư dân Trung Quốc

– Đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học – nghệ thuật của văn minh Trung Hoa.

2

Văn học

– Phong phú, đa dạng về thể loại. như: Kinh Thi; Sở Từ; phú và nhạc phủ thời Hán; thơ Đường luật; kinh kịch; tiểu thuyết chương hồi…

– Thể hiện trình độ phát triển về tư duy, sáng tạo của cư dân

– Có giá trị nghệ thuật cao, phản ánh mọi mặt của xã hội của Trung Quốc thời bấy giờ.

– Có ảnh hưởng tới khu vực châu Á.

3

Sử học

– Thành lập cơ quan biên soạn lịch của Nhà nước

– Có nhiều bộ sử lớn.

– Giúp thế hệ sau hiểu về các giai đoạn lịch sử của Trung Quốc.

4

Khoa học, kĩ thuật

– Đạt được nhiều thành tựu về:

+ Toán học

+ Thiên văn học và lịch pháp học

+ Y học

+ Kĩ thuật

– Phục vụ sản xuất và đời sống.

– Là cơ sở cho các ngành khoa học, kĩ thuật sau này.

– Được truyền bá đến nhiều nước trên thế giới và được cải tiến, ứng dụng rộng rãi.

5

Nghệ thuật

– Đạt nhiều thành tựu trên các lĩnh vực:

+ Kiến trúc

+ Điêu khắc

+ Hội họa

+ Âm nhạc.

– Thể hiện kì tích về sức lao đông và tài năng sáng tạo của con người.

– Thể hiện uy quyền của giai cấp thống trị.

Vận dụng trang 43 Lịch Sử 10:

Lời giải:

(*) Giới thiệu về: Nam châm

– Từ thế kỉ III TCN, người Trung Quốc đã biết được từ tính và tính chỉ hướng của đá nam châm. Lúc bấy giờ Trung Quốc phát minh ra một dụng cụ chỉ hướng gọi là “tư nam”. Tư nam làm bằng đá thiên nhiên, mài thành hình cái thìa để trên một cái  đĩa có khắc các phương hướng, cán thìa sẽ chỉ hướng nam. Như vậy tư nam chính là tổ tiên của la bàn. Tuy nhiên, tư nam còn có nhiều hạn chế như khó mài, nặng, lực ma sát lớn, chuyển động không nhạy, chỉ hướng không được chính xác nên chưa

được áp dụng rộng rãi.

– Đến đời Tống, các thầy phong thủy đã phát minh ra kim nam châm nhân tạo. Họ dùng kim sắt, mài mũi kim vào đá nam châm để thu từ tính, rồi dùng kim đó để làm la bàn. La bàn lúc đầu còn rất thô sơ: xâu kim nam châm qua cọng rơm sợi bấc đèn rồi thả nổi trên bát nƣớc gọi là “thủy la bàn”, hoặc treo kim nam châm bằng một sợi tơ ở chỗ kín gió. La bàn được các thầy phong thủy sử dụng đầu tiên để xem hướng đất. Đến khoảng cuối thời Bắc Tống, la bàn được sử dụng trong việc đi biển.

– Khoảng nửa sau thế kỉ XII, la bàn do đường biển truyền sang A-rập rồi truyền sang châu Âu. Người châu Âu cải tiến thành “la bàn khô” tức là la bàn có khắc các vị trí cố

định. Nửa sau thế kỉ XVI la bàn khô lại truyền trở lại Trung Quốc.

– La bàn có tác động lớn trong lĩnh vực hàng hải, mở ra khả năng tìm kiếm thị trường mới, mở đường cho sự xâm nhập và xâm lược của chủ nghĩa thực dân.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1183

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống