Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây
Câu hỏi trang 45 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Nét chính về điều kiện tự nhiên của Ấn Độ:
+ Ấn Độ là bán đảo lớn nằm ở Nam Á, ba mặt giáp biển
+ Phía bắc là khu cực đồi núi; đồng bằng hạ lưu có thung lũng sông Ấn và lưu vực sông Hằng; khu vực phía Nam có cao nguyên Đê-can
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiều vùng khô nóng nhưng cũng có vùng ẩm mát.
– Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc quần tụ dân cư; sự phát triển, giao lưu kinh tế, văn hóa; đồng thời, điều kiện tự nhiên cũng một cơ sở quan trọng đối với sự ra đời của văn minh Ấn Độ cổ đại.
Câu hỏi trang 45 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Khoảng giữa thiên niên kỉ II TCN, người A-ri-a gốc từ I-ran xâm nhập, chinh phục và làm chủ vùng Bắc Ấn. Phía nam chủ yếu là tộc người Đra-vi-đi-an.
– Trong các thời kì sau, người Hy Lạp, Hung Nô, A-rập,… cũng đến Ấn Độ cư trú, tạo nên quá trình hỗn chủng và sự đa dạng về tộc người.
Câu hỏi trang 46 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Nông nghiệp:
+ Từ thời cổ đại, ở Ấn Độ đã phát triển ngành nông nghiệp dựa trên kĩ thuật canh tác (sử dụng cày, sức kéo) và hệ thống thuỷ lợi (đào mương, đáp đập).
+ Cư dân biết trồng nhiều loại cây (lúa mì, lúa mạch, đậu, kê, bông,…) và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
– Thủ công nghiệp sớm xuất hiện với các nghề như luyện kim, gốm, dệt, chế biến hương liệu,…
– Thương mại:
+ Giao thương trong và ngoài nước phát triển, thống nhất về đơn vị đo lường.
+ Thương nhân Ấn Độ ngay từ thời cổ – trung đại đã nổi tiếng giỏi buôn bán ở các thị trường châu Á và phương Tây.
+ Các mặt hàng nổi tiếng là: nông sản, hương liệu, sản phẩm thủ công,…
Câu hỏi trang 46 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Bối cảnh chính trị – xã hội của văn minh Ấn Độ cổ – trung đại:
+ Thiên niên kỉ III TCN, Ấn Độ đã hình thành nhà nước, có trung tâm đô thị và thành luỹ kiên cổ (Mô-hen-giô Đa-rô và Ha-ráp-pa).
+ Từ giữa thiên niên kỉ II đến giữa thiên niên kỉ I TCN: thời kì văn minh sông Hằng của người A-ri-a, còn gọi là thời kì Vê-đa.
+ Khoảng thế kỉ VI TCN đến thế kỉ IV: các quốc gia cổ đại và các vương triều được thành lập.
+ Từ thế kỉ IV: chế độ phong kiến xác lập và phát triển thịnh đạt ở giai đoạn vương triều Hồi giáo Mô-gôn.
– Thời kì trung đại ở Ấn Độ kết thúc với sự xâm lược và cai trị của thực dân Anh (giữa thế kỉ XIX).
Câu hỏi 1 trang 47 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Những quốc gia ở Đông Nam Á có sự kế thừa chữ viết Ấn Độ là:
+ Chăm-pa (lãnh thổ của vương quốc Chăm-pa xưa thuộc khu vực Nam Trung Bộ của Việt Nam hiện nay)
+ Campuchia
+ Thái Lan.
Câu hỏi 2 trang 47 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Giá trị của hai bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na:
+ Ma-ha-bha-ra-ta là bộ sử thi lớn nhất, được coi là “bách khoa toàn thư” về đời sống xã hội, tư tưởng, tôn giáo của Ấn Độ cổ đại.
+ Ra-ma-y-a-na nói về mới tình đẹp nhưng đầy trắc trở giữa hoàng tử Ra-ma với nàng Xi-ta trong cuộc chiến bảo vệ cái thiện, diệt trừ cái ác.
+ Hai bộ sử thi này thể hiện trình độ tư duy, khả năng sáng tạo của cư dân Ấn Độ cổ đại; đồng thời, có ảnh hưởng lớn đến văn học của nhiều quốc gia ở khu vực Đông Nam Á.
Câu hỏi 1 trang 48 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Trong thời kì đầu của thời Vê-đa, quan niệm tín ngưỡng của người Ấn Độ còn mang nhiều dấu vết của thời nguyên thủy. Họ tin rằng vạn vật đều có linh hồn nên họ sùng bái rất nhiều thứ, sùng bái các hiện tượng tự nhiên, người chết và nhiều loài động vật,…
– Đến những thế kỉ đầu của thiên kỉ I TCN, do sự phát triển của xã hội có giai cấp và do sự không bình đẳng về đẳng cấp ngày càng sâu sắc, từ các hình thức tín ngưỡng dân gian dần dần đã tập hợp thành một tôn giáo lớn gọi là Bà La Môn giáo. => Như vậy: Bà La Môn giáo là một tôn giáo không có người sáng lập, không có tổ chức giáo hội chặt chẽ.
Câu hỏi 2 trang 48 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Phật giáo được truyền bá sang châu Á thông qua quá trình giao lưu thương mại giữa thương nhân Ấn Độ với các quốc gia.
– Phật giáo du nhập vào và được đông đảo cư dân châu Á sùng mộ, vì:
+ Đạo Phật chủ trương bình đẳng giữa mọi chúng sinh; tránh làm điều ác, chỉ làm điều thiện.
+ Đạo phật chỉ ra nguyên nhân của nỗi khổ, cách thức giải thoát với “Tứ diệu đế”, “bát chính đạo” và luật nhân – quả.
+ Phật giáo không cần nghi thức cúng bái phức tạp.
Câu hỏi trang 49 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Nghệ thuật Ấn Độ chịu ảnh hưởng của tinh thần tôn giáo bởi vì:
+ Ấn Độ là quê hương của nhiều tôn giáo lớn, như: Phật giáo, Hin-đu giáo…
+ Các tôn giáo ảnh hưởng hởn lớn đến nhận thức và đời sống của cư dân.
Câu hỏi trang 50 Lịch Sử 10:
Lời giải:
Các thành tựu về: thiên văn học; toán học; vật lí; hóa học và y học của Ấn Độ đã đánh dấu sự phát triển nền khoa học của nhân loại. Cụ thể là:
– Về Thiên văn học:
+ Người Ấn Độ đã tạo ra lịch, một năm có 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày, sau 5 năm thêm một tháng nhuận.
+ Người Ấn Độ đã nhận thức được Trái Đất và Mặt Trăng có hình cầu; phân biệt được năm hành tinh là Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ.
– Về toán học:
+ Sáng tạo ra hệ số 10 chữ số (về sau được người A-rập tiếp thu và truyền vào châu Âu), đặc biệt là phát minh ra số 0.
+ Tính được căn bậc 2 và căn bậc 3.
+ Tính được diện tích các hình tiêu biểu và tính được chính xác số Pi = 3,1416,…
– Về Vật lí: người Ấn Độ nêu ra thuyết Nguyên tử, biết được sức hút của Trái Đất.
– Về Hóa học: Hoá học ra đời sớm và phát triển ở Ấn Độ do như cầu của các nghề thủ công như nhuộm, thuộc da, chế tạo xà phòng, thuỷ tinh,..
– Về Y học: các thầy thuốc Ấn Độ đã biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê, biết phẫu thuật, sử dụng thảo mộc trong chữa bệnh,…
Luyện tập 1 trang 51 Lịch Sử 10:
Lời giải:
Yêu cầu số 1: Cơ sở hình thành nền văn minh Ấn Độ:
– Điều kiện tự nhiên
+ Ấn Độ là một bán đảo rộng lớn nằm ở Nam Á, ba một giáp biển, thuận lợi cho giao thương và giao lưu văn hoá.
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiều vùng khô nóng nhưng cũng có vùng ẩm mát.
+ Phía bắc là khu vực đồi núi. Đồng bằng hạ lưu có thung lũng sông Ấn và lưu vực sông Hằng. Khu vực phía nam có cao nguyên Đề-can.
– Dân cư
+ Cư dân bản địa sinh sống trên lưu vực sông Ấn (họ còn được gọi là người Ha-rap-pan). Khoảng từ thiên niên kỉ III đến thiên niên kỉ II TCN, họ đã xây dựng nền văn minh đầu tiên.
+ Khoảng giữa thiên niên kỉ II TCN, người A-ri-a gốc từ I-ran xâm nhập, chinh phục và làm chủ vùng Bắc Ấn. Phía nam chủ yếu là tộc người Đra-vi-đi-an.
+ Trong các thời kì sau, người Hy Lạp, Hung Nô, A-rập,… cũng đến Ấn Độ cư trú, tạo nên quá trình hỗn chủng và sự đa dạng về tộc người.
– Điều kiện kinh tế
+ Phát triển ngành nông nghiệp dựa trên kĩ thuật canh tác và hệ thống thuỷ lợi. Cư dân biết trồng nhiều loại cây và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
+ Thủ công nghiệp sớm xuất hiện với các nghề như luyện kim, gốm, dệt, chế biến hương liệu,…
+ Giao thương trong và ngoài nước phát triển, thống nhất về đơn vị đo lường…
– Tình hình chính trị – xã hội
+ Thiên niên kỉ III TCN, Ấn Độ đã hình thành nhà nước, có trung tâm đô thị và thành luỹ kiên cổ.
+ Từ giữa thiên niên kỉ II đến giữa thiên niên kỉ I TCN: thời kì văn minh sông Hằng của người A-ri-a, còn gọi là thời kì Vê-đa.
+ Khoảng thế kỉ VI TCN đến thế kỉ IV: các quốc gia cổ đại và các vương triều được thành lập.
+ Từ thế kỉ IV: chế độ phong kiến xác lập và phát triển thịnh đạt ở giai đoạn vương triều Hồi giáo Mô-gôn.
+ Thời kì trung đại ở Ấn Độ kết thúc với sự xâm lược và cai trị của thực dân Anh (giữa thế kỉ XIX).
Yêu cầu số 2: Cơ sở quan trong nhất
– Điều kiện tự nhiên là cơ sở quan trọng nhất hình thành nền văn minh Ấn Độ. Vì: điều kiện tự nhiên có tác động, thuận lợi cho việc quần tụ dân cư; sự phát triển, giao lưu kinh tế – văn hóa; góp phần hình thành chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền ở Ấn Độ.
Luyện tập 2 trang 51 Lịch Sử 10:
Lời giải:
Yêu cầu số 1: Những thành tựu nổi bật của văn minh Ấn Độ
* Chữ viết và văn học
– Chữ viết:
+ Chữ viết đầu tiên của Ấn Độ là loại kí tự cổ, khắc trên hơn 3.000 con dấu được tìm thấy ở di chỉ văn minh sông Ấn.
+ Tiếp theo là chữ cổ Bra-mi, cơ sở để xây dựng chữ Phạn, còn gọi là chữ Xan-xcrit, chữ viết chính thức của Ấn Độ từ thế kỉ V TCN đến thế kỉ X.
+ Về sau, chữ Hin-đi được sáng tạo và trở thành chữ viết chính thức hiện nay của Ấn Độ.
– Văn học:
+ Phản ánh đời sống tinh thần phong phú.
+ Tác phẩm tiêu biểu: kinh Vê-đa; sử thi Ma-ha-bha-ra-ta; sử thi Ra-ma-ya-na; vở kịch Ka-li-đa-sa.
* Tôn giáo và triết học
– Tôn giáo:
+ Ấn độ là quê hương của nhiều tôn giáo lớn, như: Phật giáo, Hin-đu giao…
+ Ngoài ra, ở Ấn Độ còn có sự tồn tại của nhiều tôn giáo khác, như: đạo Giai-nơ, đạo Sích, Hồi giáo, Kito giáo, Do Thái giáo,… và nhiều tín ngưỡng thờ thần.
– Triết học: đề cập đến nhiều vấn đề: các quan niệm về vũ trụ, nhân sinh, tư duy, tình cảm, tư tưởng giải thoát…
* Nghệ thuật
– Kiến trúc:
+ Chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi tôn giáo.
+ Các công trình tiêu biểu là: chùa hang A-gian-ta; trụ đá thời A-sô-ca; cụm Thánh tích Ma-ha-ba-li-pu-ram, cụm đền tháp Kha-giu-ra-hô; tháp Cu-túp Mi-na, lăng mộ của hoàng đế Hu-ma-y-un, lăng Ta-giơ Ma-han,…
– Nghệ thuật điêu khắc thể hiện trên các pho tượng; các bức phù điều…
* Khoa học – kĩ thuật
– Thiên văn học:
+ Tạo ra lịch.
+ Nhận thức được Trái Đất và Mặt Trăng có hình cầu;
+ Phân biệt được năm hành tinh là Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ.
– Toán:
+ Sáng tạo ra hệ số 10 chữ số
+ Tính được căn bậc 2 và căn bậc 3.
+ Tính được diện tích các hình tiêu biểu và tính được chính xác số Pi = 3,1416,…
– Vật lí: nêu ra thuyết Nguyên tử, biết được sức hút của Trái Đất.
– Hoá học ra đời sớm và phát triển ở Ấn Độ do như cầu của các nghề thủ công như nhuộm, thuộc da, chế tạo xà phòng, thuỷ tinh,..
– Y học: biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê, biết phẫu thuật, sử dụng thảo mộc trong chữa bệnh,…
Yêu cầu số 2:
– Em ấn tượng nhất về thành tựu chữ viết của Ấn Độ, vì:
+ Việc sáng tạo ra chữ viết thể hiện trình độ tư duy của cư dân Ấn Độ
+ Chữ viết là phương tiện lưu giữ thông tin từ đời này sang đời khác; là cơ sở để người đời sau nghiên cứu về văn minh Ấn Độ thời cổ – trung đại.
+ Chữ viết phát triển đã đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học – nghệ thuật của văn minh Ấn Độ.
+ Chữ viết Ấn Độ có ảnh hưởng lớn đến chữ viết của nhiều quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Vận dụng 1 trang 51 Lịch Sử 10:
Lời giải:
– Nếu được du lịch Ấn Độ, em mong muốn tham quan lăng Ta-giơ Ma-han.
– Giới thiệu về Lăng Ta-giơ Ma-han:
+ Lăng Ta-giơ Ma-han là công trình tiêu biểu nhất dưới thời Mô-gôn, được xây dựng vào thế kỉ XVII. Lăng là kết tinh tài nghệ của các kiến trúc sư và thợ thủ công nhiều nước: Ấn Độ, Iran, Thổ Nhĩ Kì, Ý,…
+ Toàn bộ lăng được bằng đá cẩm thạch trắng. Chính điện, gác chuông, tháp, sân đều bố trí rất hài hòa, bên trong, bên ngoài đều chạm trổ. Nhìn từ xa, tất cả cảnh vật của lăng in lung linh trên mặt nước hồ xanh biếc, trông lại càng kì diệu.
+ Ta-giơ Ma-han được UNESCO ghi danh vào danh sách di sản văn hóa thế giới với nhận định đây là “kiệt tác được cả thế giới chiêm ngưỡng trong số các di sản thế giới”. Công trình vĩ đại này đã ghi dấu thời kì vàng son của một nền văn minh phương Đông rực rỡ và cổ xưa.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Vận dụng 2 trang 51 Lịch Sử 10:
Lời giải:
(*) Lựa chọn di sản: Thánh địa Mỹ Sơn
– Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam) là tổ hợp bao gồm nhiều đền tháp Chăm-pa, trong một thung lũng có đường kính khoảng 2 km. Đây là nơi tổ chức cúng tế thần Si-va của các vương triều Chăm-pa.
– Trong nhiều thế kỉ, Thánh địa này được bổ sung thêm các ngọn tháp lớn nhỏ và đã trở thành khu di tích chính của văn hóa Chăm-pa tại Việt Nam. Hầu hết các công trình kiến trúc, tác phẩm điêu khắc tại đây đều chịu ảnh hưởng của Ấn Độ giáo. Ngoài chức năng hành lễ, giúp các vương triều tiếp cận với các thánh thần, Thánh địa Mỹ Sơn còn là trung tâm văn hóa và tín ngưỡng của các triều đại Chăm-pa và là nơi chôn cất các vị vua, thầy tu nhiều quyền lực.
– Năm 1999, Thánh địa Mỹ Sơn được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Ngày nay, nơi đây là địa điểm tham quan du lịch thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.