Chương 3: Thời kì Bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây

Giải Bài Tập Lịch Sử 6 Bài 20: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI) (tiếp theo) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

    (trang 55 sgk Lịch Sử 6):Quan sát sơ đồ (SGK, trang 55), em có nhận xét gì về sự biến chuyển xã hội ở nước ta?

    Trả lời:

    Xã hội nước ta từ khi bị phong kiến phương Bắc thống trị lại tiếp tục phân hóa:

    – Tầng lớp thống trị có địa vị và quyền lực cao nhất là bọn quan lại, địa chủ người Hán.

    – Tầng lớp quí tộc người Âu Lạc bị mất quyền lực, trở thành những hào trưởng. Họ bị quan lại và địa chủ người Hán chèn ép, khinh rẻ nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng ở địa phương và có uy tín trong nhân dân.

    – Nông dân công xã trước đây, bao gồm nông dân và thợ thủ công.Từ khi bị đô hộ, một số giàu lên, song cũng có người nợ nần túng thiếu (do bị tước ruộng đất, bị tô thuế nặng), một số trở thành nô tì hoặc nông nô, nông dân lệ thuộc, số này gọi chung là tầng lớp nghèo.

    (trang 55 sgk Lịch Sử 6):Theo em, việc chính quyền đô hộ mở một số trường học nước ta nhằm mục đích gì?

    Trả lời:

    – Tạo ra một tầng lớp người Việt nhằm phục vụ cho chính quyền đô hộ.

    – Tuyên truyền luật lệ, phong tục tập quán của người Hán.

    – Tuyên truyền tôn giáo (Nho giáo, Đạo giáo) là công cụ phục vụ cho mục đích xâm lược của chúng.

    (trang 56 sgk Lịch Sử 6):Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên?

    Trả lời:

    Người Việt vẫn giữ được phong tục ,tập quán và tiếng nói riêng của tổ tiên bởi vì:

    – Trường học được mở, chỉ có tầng lớp trên mới có tiền cho con em mình đi học, còn đại đa số nông dân lao động nghèo khổ, không có điều kiện, do vậy họ vẫn giữ được phong tục, tập quán, tiếng nói của tổ tiên.

    – Phong tục tập quán và tiếng nói của tổ tiên đã được hình thành và xác định vững chắc từ lâu đời, nó trở thành đặc trưng riêng của người Việt, bản sắc dân tộc Việt và có sức sống bắt diệt,

    (trang 56 sgk Lịch Sử 6):Lời tâu của Tiết Tổng (SGK – trang 56) nói lên điều gì?

    Trả lời:

    Lời tâu của Tiết Tổng muốn nói rằng: do chính sách thống trị dã man, tàn bạo của chính quyền đô hộ, nhân dân ta căm thù quân đô hộ, không cam chịu áp bức, bóc lột đã nổi dậy ở nhiều nơi.

    (trang 56 sgk Lịch Sử 6):Qua câu nói của Bà Triệu (SGK, trang 56), em hiểu Bà Triệu là người như thế nào?

    Trả lời:

    – Câu nói của Bà thể hiện ý chí, nguyện vọng thiết tha của Bà là “giành lại giang sơn cởi ách nô lệ”.

    – Bà Triệu là con người khảng khái, giàu lòng yêu nước, có chí lớn, Bà là tiêu biểu cho ý chí bất khuất của người phụ nữ Việt và dân tộc Việt trong việc kiên quyết đấu tranh chống quân đô hộ giành độc lập cho dân tộc.

    (trang 55 sgk Lịch Sử 6):Quan sát sơ đồ (SGK, trang 55), em có nhận xét gì về sự biến chuyển xã hội ở nước ta?

    Trả lời:

    Xã hội nước ta từ khi bị phong kiến phương Bắc thống trị lại tiếp tục phân hóa:

    – Tầng lớp thống trị có địa vị và quyền lực cao nhất là bọn quan lại, địa chủ người Hán.

    – Tầng lớp quí tộc người Âu Lạc bị mất quyền lực, trở thành những hào trưởng. Họ bị quan lại và địa chủ người Hán chèn ép, khinh rẻ nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng ở địa phương và có uy tín trong nhân dân.

    – Nông dân công xã trước đây, bao gồm nông dân và thợ thủ công.Từ khi bị đô hộ, một số giàu lên, song cũng có người nợ nần túng thiếu (do bị tước ruộng đất, bị tô thuế nặng), một số trở thành nô tì hoặc nông nô, nông dân lệ thuộc, số này gọi chung là tầng lớp nghèo.

    (trang 55 sgk Lịch Sử 6):Theo em, việc chính quyền đô hộ mở một số trường học nước ta nhằm mục đích gì?

    Trả lời:

    – Tạo ra một tầng lớp người Việt nhằm phục vụ cho chính quyền đô hộ.

    – Tuyên truyền luật lệ, phong tục tập quán của người Hán.

    – Tuyên truyền tôn giáo (Nho giáo, Đạo giáo) là công cụ phục vụ cho mục đích xâm lược của chúng.

    (trang 56 sgk Lịch Sử 6):Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên?

    Trả lời:

    Người Việt vẫn giữ được phong tục ,tập quán và tiếng nói riêng của tổ tiên bởi vì:

    – Trường học được mở, chỉ có tầng lớp trên mới có tiền cho con em mình đi học, còn đại đa số nông dân lao động nghèo khổ, không có điều kiện, do vậy họ vẫn giữ được phong tục, tập quán, tiếng nói của tổ tiên.

    – Phong tục tập quán và tiếng nói của tổ tiên đã được hình thành và xác định vững chắc từ lâu đời, nó trở thành đặc trưng riêng của người Việt, bản sắc dân tộc Việt và có sức sống bắt diệt,

    (trang 56 sgk Lịch Sử 6):Lời tâu của Tiết Tổng (SGK – trang 56) nói lên điều gì?

    Trả lời:

    Lời tâu của Tiết Tổng muốn nói rằng: do chính sách thống trị dã man, tàn bạo của chính quyền đô hộ, nhân dân ta căm thù quân đô hộ, không cam chịu áp bức, bóc lột đã nổi dậy ở nhiều nơi.

    (trang 56 sgk Lịch Sử 6):Qua câu nói của Bà Triệu (SGK, trang 56), em hiểu Bà Triệu là người như thế nào?

    Trả lời:

    – Câu nói của Bà thể hiện ý chí, nguyện vọng thiết tha của Bà là “giành lại giang sơn cởi ách nô lệ”.

    – Bà Triệu là con người khảng khái, giàu lòng yêu nước, có chí lớn, Bà là tiêu biểu cho ý chí bất khuất của người phụ nữ Việt và dân tộc Việt trong việc kiên quyết đấu tranh chống quân đô hộ giành độc lập cho dân tộc.

    Bài 1: Những nét mới về văn hóa nước ta trong các thế kỉ I – VI là gì?

    Lời giải:

    – Xuất hiện cá trường dạy chữ Hán.

    – Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo được truyền bá.

    – Phong tục, tập quán của người Hán được du nhập.

    Bài 2: Em hãy trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.

    Lời giải:

    – Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ từ căn cứ Phú Điền, Bà Triệu lãnh đạo nghĩa quân tiến về phá các thành ấp của giặc ở quận Cửu Chân rồi đánh khắp Giao Châu.

    – Được tin, nhà Ngô cử tướng Lục Dận đem 6000 quân sang Giao Châu, chúng vừa đánh, vừa mua chuộc, tìm cách chia rẽ nghĩa quân.

    – Thế giặc mạnh, nghĩa quân chống đỡ không nổi, cuộc khởi nghĩa bị đàn áp, Bà Triệu anh dũng hi sinh trên núi Tùng.

     

    Bài giải này có hữu ích với bạn không?

    Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

    Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1121

    Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

    --Chọn Bài--

    Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

    Tải xuống