Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây
Giải Bài Tập Lịch Sử 6 Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 6 Bài 19 trang 53: Em hãy cho biết miền đất Âu Lạc trước đây bao gồm những quận nào của Châu Giao.
Trả lời:
Gồm 3 quận: quận Giao Chỉ, quận Cửu Chân, quận Nhật Nam
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 6 Bài 19 trang 53: Em có nhận xét gì về sự thay đổi này.
Trả lời:
– Nhà Hán muốn thâu tóm hệ thống chính trị từ trên xuống dưới, thắt chặt hơn bộ máy cai trị.
– Nhà Hán muốn hạn chế khả năng nổi dậy khởi nghĩa của nhân dân.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 6 Bài 19 trang 53: Em có nhận xét gì về chính sách bóc lột đô hộ.
Trả lời:
– Chính sách bóc lột rất tàn bạo, hà khắc.
– Hạn chế sự phát triển, đẩy nhân dân ta vào cảnh lầm than.
– Thể hiện sự tham lam của chúng, đẩy mâu thuẫn giữa dân ta với bọn phong kiến phương Bắc trở nên sâu sắc.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 6 Bài 19 trang 53: Vì sao nhà Hán tiếp tục thi hành đưa người Hán sang ở nước ta.
Trả lời:
– Nhằm thực hiện chính sách đồng hóa nhân dân ta.
– Chúng muốn biến nước ta thanh quận huyện của Trung Quốc.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 6 Bài 19 trang 53: Vì sao nhà Hán giữ độc quyền về sắt.
Trả lời:
Chúng muốn hạn chế được việc nhân dân chế tạo vũ khí để nổi dậy khởi nghĩa, đe dọa sự thống trị của chúng.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 6 Bài 19 trang 54: Em hãy cho biết những chi tiết nào chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển?
Trả lời:
+ Việc cày, bừa do trâu bò trở nên phổ biến.
+ Biết đắp đê phòng lụt, biết trồng 2 vụ lúa trong 1 năm: vụ chiêm và vụ mùa.
+ Có đủ loại cây trồng, biết dùng “ côn trùng diệt côn trùng”.
Bài 1 trang 54 Lịch Sử 6: Trong các thế kỉ I-VI, chế độ cai trị của các triều đại phương Bắc với nước ta có gì thay đổi?
Trả lời:
+ Đưa người Hán sang làm huyện lệnh trực tiếp cai trị các huyện.
+ Bắt nhân dân đóng nhiều loại thuế.
+ Tăng cường đưa người Hán sang, buộc dân ta phải học chữ Hán, tuân theo luật pháp và phong tục người Hán.
+ Nắm độc quyền về sắt và đặt các chức quan kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo, mua bán đồ sắt.
Bài 2 trang 54 Lịch Sử 6: Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kì này.
Trả lời:
+ Nhân dân biết trồng 2 vụ lúa 1 năm: vụ chiêm, vụ mùa.
+ Dùng kĩ thuật “ dùng côn trùng diệt côn trùng” .
Bài 3 trang 54 Lịch Sử 6: Hãy trình bày những biểu hiện về sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp.
Trả lời:
* Về thủ công nghiệp:
– Nghề rèn sắt phát triển
+ Công cụ có rìu, mai, quốc, dao
+ Vũ khí: kiếm, giáo, lao..
+ Dụng cụ: nồi gang, chân đèn, đinh sắt..
+ Nhân dân ven biển cũng dùng lưỡi sắt để khai thác san hô.
+ Bịt cựa gà chọi làm bằng sắt.
– Nghề gốm cổ truyền phát triển, biết tráng men và vẽ trang trí trước khi nung, phong phú về chủng loại.
– Dệt vải phát triển, vải bông, vải gai, tơ tre,…
* Về thương nghiệp:
– Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp không bị thu được đem trao đổi ở các chợ làng.
– Ở các nơi như Luy Lâu, Long Biên,.. có cả người Trung Quốc, Gia va, Ấn Độ,.. đến trao đổi buôn bán.
– Chính quyền đô hộ độc quyền ngoại thương.