Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây
Giải Sách Bài Tập Địa Lí 6 – Bài 14: Địa hình bề mặt Trái Đất (tiếp theo) giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:
Câu 1 trang 48 SBT Địa Lí 6: Dựa vào hình 14 và kết hợp với những kiến thức đã học, hãy cho biết:
– Bình nguyên có đặc điểm gì về bề mặt địa hình và độ cao.
– Cao nguyên có đặc điểm gì về bề mặt địa hình, sườn và độ cao.
– Cao nguyên khác bình nguyên ở những điểm nào.
– Các đặc điểm địa hình (đỉnh, độ cao, sườn, thung lũng) của đồi khác với của núi như thế nào.
Lời giải:
– Đặc điểm của bình nguyên về bề mặt địa hình và độ cao: Bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng; độ cao tuyệt đối thường dưới 200 m, một số cao gần 500 m.
– Đặc điểm của cao nguyên về bề mặt địa hình, sườn và độ cao: Bề mặt địa hình tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, sườn dốc, độ cao tuyệt đối trên 500 m.
– Sự khác nhau giữa bình nguyên với cao nguyên: Cao nguyên có độ cao lớn hơn bình nguyên, sườn dốc và nhiều khi dựng đứng thành vách so với vùng đất xung quanh.
– Sự khác nhau giữa các đặc điểm địa hình (đỉnh, độ cao, sườn, thung lũng) của đồi khác với của núi:
+ Đồi: là vùng chuyển tiếp giữa núi và bình nguyên, có đỉnh tròn, sườn thoải, độ cao tuyệt đối thấp (thường dưới 200 m).
+ Núi: dạng địa hình nhô cao rõ rệt trên mặt đất, đỉnh nhọn, sườn dốc, độ cao tuyệt đối trên 500 m.
Câu 2 trang 49 SBT Địa Lí 6:
Dựa vào kiến thức đã học và dựa vào hình 14, hãy nêu sự phân loại bình nguyên theo các tiêu chí sau:
– Theo độ cao:………………………………
– Theo nguyên nhân hình thành:………………..
Lời giải:
– Theo độ cao: bình nguyên thấp, bình nguyên cao.
– Theo nguyên nhân hình thành: bình nguyên do băng hà bào mòn, bình nguyên do phù sa của biển hay các con sông bồi tụ.
Câu 1 trang 49 SBT Địa Lí 6: Cho biết câu dưới đây đúng hay sai.
Đồi là một dạng địa hình núi già.
Lời giải:
Đúng
Câu 2 trang 49 SBT Địa Lí 6: Hãy đánh dấu x vào ô trống thể hiện ý em cho là đúng nhất.
Bình nguyên là dạng địa hình có:
a) bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ cao tuyệt đối thường dưới 200 m, đôi khi gần 500 m. | |
b) bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, đôi khi trên 500m. | |
c) bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ cao tuyệt đối thường xấp xỉ 500m, đôi khi dưới 200m. | |
d) bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, đôi khi dưới 500m, có sườn dốc. |
Lời giải:
a) bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ cao tuyệt đối thường dưới 200 m, đôi khi gần 500 m. | X |
b) bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, đôi khi trên 500m. | |
c) bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ cao tuyệt đối thường xấp xỉ 500m, đôi khi dưới 200m. | |
d) bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, đôi khi dưới 500m, có sườn dốc. |
Câu hỏi trang 49 SBT Địa Lí 6: Tại sao người ta không dùng độ cao tuyệt đối để làm căn cứ phân loại đồi?
Lời giải:
Vì đồi là một dạng địa hình chuyển tiếp giữa bình nguyên và núi trên khi đo bằng độ cao tuyệt (tính từ mực nước biển) sẽ không chính xác bằng độ cao tương đối (do là một dạng chuyển tiếp nên ta khó xác định đâu là độ cao phần đồi và dễ lẫn lộn sang núi và bình nguyên).
Câu hỏi trang 50 SBT Địa Lí 6: Cho biết câu dưới đây đúng hay sai.
Phần đất liền trên các bản đồ tự nhiên có in màu xanh lá mạ hoặc màu vàng nhằm thể hiện bình nguyên hoặc đồng bằng.
Lời giải:
Sai