- Giải Vật Lí Lớp 8
- Giải Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 8
- Đề Kiểm Tra Vật Lí Lớp 8
- Giải Vở Bài Tập Vật Lí Lớp 8
- Sách Giáo Khoa Vật Lý 8
- Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 8
- Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 8
Giải Sách Bài Tập Địa Lí 8 – Bài 18: Đặc điểm kinh tế các nước Đông Nam Á giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:
Câu 1 trang 45 SBT Địa Lí 8: Nối ô chữ ở bên trái (A) với những ô chữ thích hợp ở bên phải (B) để nêu rõ đặc điểm kinh tế của các nước Đông Nam Á trước năm 1945.
Lời giải:
Câu 2 trang 45 SBT Địa Lí 8: Quan sát bảng 16.1, tr 54 SGK, nêu nhận xét về tình hình tăng trưởng kinh tế của một số nước Đông Nam Á theo gợi ý cụ thể dưới đây:
Lời giải:
a) Giai đoạn 1990 – 1996.
– Những nước có mức tăng trưởng kinh tế tương đối đều là: Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Việt Nam.
– Những nước có mức tăng trưởng kinh tế không đều là: In-đô-nên-xi-a, Thái Lan, Xin-ga-po.
b) Giai đoạn 1998 – 2000 (năm 1997 khủng hoảng tài chính tại Thái Lan)
– Năm 1998:
Những nước có mức tăng trưởng giảm là In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan.
– Năm 2000:
+ Những nước có mức tăng trưởng cao (trên 6%) là: Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po.
+ Những nươc có mức tăng trưởng chậm (dưới 6%) là: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan, việt Nam.
c) Nhận xét chung về nền kinh tế các nước Đông Nam Á (từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai).
– Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhìn chung mức trăng trưởng kinh tế của các nước Đông Nam Á khá nhanh, tuy nhiên chưa vững chắc. Giai đoạn 1997 -1998, cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ Thái Lan đã kéo theo sự suy giảm kinh tế cuả nhiều nước.
– Hiện nay, các quốc gia Đông Nam Á đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tập trung phát triển công nghiệp sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh xuất khẩu.
Câu 3 trang 46 SBT Địa Lí 8: Cho bảng số liệu dưới đây:
Tỉ trọng các ngành trong GDP của một số nước Đông Nam Á (%)
Quốc gia | 1990 | 2000 | 2003 | 2005 | 2007 | |
LÀO | Nông nghiệp | 61,2 | 52,9 | 48,24 | 44,31 | 42,01 |
Công nghiệp | 14,5 | 22,8 | 26,24 | 29,98 | 32,46 | |
Dịch vụ | 24,3 | 24,3 | 25,32 | 25,71 | 25,53 | |
THÁI LAN | Nông nghiệp | 23,2 | 10,5 | 10,41 | 10,17 | 10,84 |
Công nghiệp | 28,7 | 40,0 | 43,63 | 44,05 | 43,85 | |
Dịch vụ | 48,1 | 49,5 | 45,96 | 45,78 | 45,31 |
Lời giải:
a) Vẽ biểu đồ cơ cấu GDP phân theo ngành của Lào và Thái Lan từ năm 1980 đến năm 2007 theo yêu cầu cụ thể sau:
b) Qua biểu đồ, nhận xét sự thay đổi tỉ trọng các ngành trong GDP của Lào và Thái Lan từ năm 1980 đến năm 2007.
– Giai đoạn 1980 -2007, tỉ trọng cơ cấu các ngành kinh tế của Lào và Thái Lan có sự thay đổi theo hướng: giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt công nghiệp có xu hướng tăng nhanh nhất.
⇒ Sự thay đổi này phù hợp với quá trình công nghiệp hóa ở các quốc gia này, trong đó đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng hóa phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
Câu 4 trang 48 SBT Địa Lí 8: Quan sát hình 16.1. Lược đồ phân bố nông nghiệp –công nghiệp của Đông Nam Á, tr 56 SGK và dựa vào vốn hiểu biết, nêu sự phân bố của cây công nghiệp và sự phân bố của các ngành công nghiệp: luyện kim, chế tạo máy, hợp chất, thực phẩm.
Lời giải:
– Cây công nghiệp: phân bố ở hầu hết các quốc gia, trên khu vực địa hình đồi núi thấp, các cao nguyên badan rộng lớn, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào…
– Các ngành công nghiệp:
+ Luyện kim: ở Việt Nam, Mi-an-ma, Phi-lip-pin, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, thường ở các trung tâm công nghiệp gần biển, thuận tiện cho vận chuyển trao đổi hàng hóa.
+ Chế tạo máy: ở hâù hết các quốc gia và chủ yếu ở các trung tâm công nghiệp gần biển, thuận lợi cho vận chuyển nguyên vật liệu và xuất khẩu hàng hóa.
+ Công nghiệp hóa chất: ở In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Bru-nây, Thái Lan, Việt Nam.
+ Công nghiệp thực phẩm: ở hâù hết các quốc gia, nhờ có nguồn nguyên liệu tại chỗ trong nông nghiệp phong phú, đa dạng.