Chương III: Thời kì Bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây

Giải Sách Bài Tập Lịch Sử 6 Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

    1. (trang 55 SBT Lịch Sử 6): Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, cách tổ chức bộ máy cai trị nước ta của phong kiến phương Bắc có điểm khác so với thời kì trước khởi nghĩa là :

    A. đứng đầu các châu, quận là quan lại người Hán.

    B. ở các huyện, Lạc tướng vẫn cai trị dân như cũ.

    C. nhà Hán đưa người Hán sang cai trị trực tiếp các huyện.

    D. ở các làng, xã vẫn sử dụng hệ thống chức sắc, chức việc người Việt.

    Đáp án C

    2. (trang 55 SBT Lịch Sử 6): Nhà Hán giữ độc quyền về sắt, kiểm soát gắt gao việc chế tạo đồ sắt ở Giao Châu là vì:

    A. Nghề buôn bán, rèn sắt đem lại nhiều lợi nhuận cho chính quyền đô hô.

    B. Sắt là một mặt hàng quý hiếm thời bấy giờ.

    C. nhằm ngăn chặn ý thức phản kháng của người Việt, hạn chế sự phát triển kinh tế ở Giao Châu.

    D. tất cả các nguyên nhân trên.

    Đáp án C

    3. (trang 56 SBT Lịch Sử 6): Mặc dù bị cấm đoán, kiểm soát gắt gao nhưng nghề rèn sắt ở nước ta vẫn phát triển là do

    A. yêu cầu của cuộc sống và cuộc đấu tranh giành độc lập.

    B. hệ thống chính quyền đô hộ quá lỏng lẻo, không có thực quyền.

    C. các quan cai trị người Hán ngày càng bị Việt hoá, quyền lợi gắn bó với nhân dân

    D. tất cả các lí do trên.

    Đáp án A

    4. (trang 56 SBT Lịch Sử 6): Có một loại vải nổi tiếng của người Giao Châu được gọi là “vải Giao Chỉ”, đó là

    A. vải lụa tơ tằm.     B. vải tơ chuối,

    C. vải bông.     D. vải tơ tre.

    Đáp án B

    5. (trang 56 SBT Lịch Sử 6): Thời kì này, có nhiều thương nhân nước ngoài đến nước ta buôn bán, đó là

    A. thương nhân Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ,…

    B. thương nhân Trung Quốc, Nhật Bản

    C. thương nhân Ân Độ và các nước châu Âu.

    D. thương nhân Mã Lai, Ấn Độ.

    Đáp án A

    1. (trang 55 SBT Lịch Sử 6): Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, cách tổ chức bộ máy cai trị nước ta của phong kiến phương Bắc có điểm khác so với thời kì trước khởi nghĩa là :

    A. đứng đầu các châu, quận là quan lại người Hán.

    B. ở các huyện, Lạc tướng vẫn cai trị dân như cũ.

    C. nhà Hán đưa người Hán sang cai trị trực tiếp các huyện.

    D. ở các làng, xã vẫn sử dụng hệ thống chức sắc, chức việc người Việt.

    Đáp án C

    2. (trang 55 SBT Lịch Sử 6): Nhà Hán giữ độc quyền về sắt, kiểm soát gắt gao việc chế tạo đồ sắt ở Giao Châu là vì:

    A. Nghề buôn bán, rèn sắt đem lại nhiều lợi nhuận cho chính quyền đô hô.

    B. Sắt là một mặt hàng quý hiếm thời bấy giờ.

    C. nhằm ngăn chặn ý thức phản kháng của người Việt, hạn chế sự phát triển kinh tế ở Giao Châu.

    D. tất cả các nguyên nhân trên.

    Đáp án C

    3. (trang 56 SBT Lịch Sử 6): Mặc dù bị cấm đoán, kiểm soát gắt gao nhưng nghề rèn sắt ở nước ta vẫn phát triển là do

    A. yêu cầu của cuộc sống và cuộc đấu tranh giành độc lập.

    B. hệ thống chính quyền đô hộ quá lỏng lẻo, không có thực quyền.

    C. các quan cai trị người Hán ngày càng bị Việt hoá, quyền lợi gắn bó với nhân dân

    D. tất cả các lí do trên.

    Đáp án A

    4. (trang 56 SBT Lịch Sử 6): Có một loại vải nổi tiếng của người Giao Châu được gọi là “vải Giao Chỉ”, đó là

    A. vải lụa tơ tằm.     B. vải tơ chuối,

    C. vải bông.     D. vải tơ tre.

    Đáp án B

    5. (trang 56 SBT Lịch Sử 6): Thời kì này, có nhiều thương nhân nước ngoài đến nước ta buôn bán, đó là

    A. thương nhân Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ,…

    B. thương nhân Trung Quốc, Nhật Bản

    C. thương nhân Ân Độ và các nước châu Âu.

    D. thương nhân Mã Lai, Ấn Độ.

    Đáp án A

    Bài tập 2 (trang 56 SBT Lịch Sử 6): Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô trống trước mỗi câu sau.

    1. Đầu thế kỉ III, nhà Đông Hán suy yếu. Trung Quốc bị chia thành ba nước Nguỵ – Thục – Ngô (Tam quốc). Nhà Nguỵ đô hộ châu Giao và giữ nguyên tổ chức như cũ.
    2. Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán vẫn cho người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện.
    3. Thế lực phong kiến phương Bắc tiếp tục tăng cường đưa người Hán sang Giao Châu, buộc dân ta phải học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo phong tục, tập quán của người Hán.
    4. Chính quyền đô hộ Hán nắm độc quyền về sắt và đật các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt.
    5. Do chính sách hạn chế của nhà Hán nên nền kinh tế Giao Châu không phát triển được.

    Lời giải:

    Đ: 3,4;

    S: 1, 2, 5

    Bài tập 2 (trang 56 SBT Lịch Sử 6): Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô trống trước mỗi câu sau.

    1. Đầu thế kỉ III, nhà Đông Hán suy yếu. Trung Quốc bị chia thành ba nước Nguỵ – Thục – Ngô (Tam quốc). Nhà Nguỵ đô hộ châu Giao và giữ nguyên tổ chức như cũ.
    2. Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán vẫn cho người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện.
    3. Thế lực phong kiến phương Bắc tiếp tục tăng cường đưa người Hán sang Giao Châu, buộc dân ta phải học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo phong tục, tập quán của người Hán.
    4. Chính quyền đô hộ Hán nắm độc quyền về sắt và đật các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt.
    5. Do chính sách hạn chế của nhà Hán nên nền kinh tế Giao Châu không phát triển được.

    Lời giải:

    Đ: 3,4;

    S: 1, 2, 5

    Bài tập 3 (trang 57 SBT Lịch Sử 6): Hãy nối các mốc thời gian ở bên tría với nội dung ở cột bên phải cho phù hợp.

    thời gian nội dung
    1. Thế kỉ I (từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng) a) Nhân dân vùng biển đã biết dùng lưới sắt để khai thác san hô
    2. Từ thế kỉ I b) người ta đã tìm được nhiéu đổ săt nhu riu, mai, cuốc, kiếm, giáo, nồi gang, chân đèn,…
    3. Thế kỉ III c) nhà Hán tiếp tục đưa người Hán sang thay người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện
    4. Trong các di chỉ, mộ cổ thuộc thế kỉ I – VI d) ở Giao châu, việc cày bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến

    Lời giải:

    1-c; 2-d; 3-a; 4-b.

    Bài tập 3 (trang 57 SBT Lịch Sử 6): Hãy nối các mốc thời gian ở bên tría với nội dung ở cột bên phải cho phù hợp.

    thời gian nội dung
    1. Thế kỉ I (từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng) a) Nhân dân vùng biển đã biết dùng lưới sắt để khai thác san hô
    2. Từ thế kỉ I b) người ta đã tìm được nhiéu đổ săt nhu riu, mai, cuốc, kiếm, giáo, nồi gang, chân đèn,…
    3. Thế kỉ III c) nhà Hán tiếp tục đưa người Hán sang thay người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện
    4. Trong các di chỉ, mộ cổ thuộc thế kỉ I – VI d) ở Giao châu, việc cày bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến

    Lời giải:

    1-c; 2-d; 3-a; 4-b.

    Bài tập 4 (trang 57 SBT Lịch Sử 6): Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI, chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta như thế nào ? có điểm gì khác trước ?

    Lời giải:

    – Trước đó, Âu Lạc bị gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao, đến đầu thế kỉ III nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ).

    – Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh (trước đó nhà Hán chỉ cử quan lại người Hán cai trị từ quận, còn từ huyện trở xuống vẫn để người Việt trị dân như cũ)

    – Chính sách cai trị ngày càng tàn bạo, đẩy mạnh chính sách đồng hoá dân tộc ta, đẩy nhân dân ta vào cảnh ngày càng khốn cùng hơn.

    – Công cụ bằng sắt được dùng phổ biến : rìu, mai, cuốc, dao, lưới sắt…

    – Cày, bừa do trâu bò kéo đã phổ biến.

    – Đủ loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú…

    Bài tập 4 (trang 57 SBT Lịch Sử 6): Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI, chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta như thế nào ? có điểm gì khác trước ?

    Lời giải:

    – Trước đó, Âu Lạc bị gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao, đến đầu thế kỉ III nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ).

    – Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh (trước đó nhà Hán chỉ cử quan lại người Hán cai trị từ quận, còn từ huyện trở xuống vẫn để người Việt trị dân như cũ)

    – Chính sách cai trị ngày càng tàn bạo, đẩy mạnh chính sách đồng hoá dân tộc ta, đẩy nhân dân ta vào cảnh ngày càng khốn cùng hơn.

    – Công cụ bằng sắt được dùng phổ biến : rìu, mai, cuốc, dao, lưới sắt…

    – Cày, bừa do trâu bò kéo đã phổ biến.

    – Đủ loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú…

    Bài tập 5 (trang 57 SBT Lịch Sử 6): Những biểu hiện mới trong nông nghiệp ở Giao Châu thời kì từ thế kỉ I đến thế kỷ VI là gì?

    Lời giải:

    Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kì này : biết đắp đê, trồng lúa hai vụ.

    Bài tập 5 (trang 57 SBT Lịch Sử 6): Những biểu hiện mới trong nông nghiệp ở Giao Châu thời kì từ thế kỉ I đến thế kỷ VI là gì?

    Lời giải:

    Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kì này : biết đắp đê, trồng lúa hai vụ.

    Bài tập 6 (trang 57 SBT Lịch Sử 6): Những biểu hiện mới trong thủ công nghiệp và thương nghiệp ở Giao Châu thời kì từ thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI là gì ?

    Lời giải:

    – Bên cạnh nghề sắt, nghề gốm cổ truyền rất phát triển về kĩ thuật và chủng loại. Biết trang trí và tráng men đồ gốm trước khi nung.

    – Bên cạnh các loại vải bông, vải gai, vải tơ,..ẽ người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải (vải Giao Chỉ).

    – Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công được trao đổi ở các chợ làng. Những nơi tập trung đông dân cư như Luy Lâu, Long Biên,… có cả người Trung Quốc, Gia-va, An Độ đến tham gia buôn bán.

    Bài tập 6 (trang 57 SBT Lịch Sử 6): Những biểu hiện mới trong thủ công nghiệp và thương nghiệp ở Giao Châu thời kì từ thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI là gì ?

    Lời giải:

    – Bên cạnh nghề sắt, nghề gốm cổ truyền rất phát triển về kĩ thuật và chủng loại. Biết trang trí và tráng men đồ gốm trước khi nung.

    – Bên cạnh các loại vải bông, vải gai, vải tơ,..ẽ người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải (vải Giao Chỉ).

    – Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công được trao đổi ở các chợ làng. Những nơi tập trung đông dân cư như Luy Lâu, Long Biên,… có cả người Trung Quốc, Gia-va, An Độ đến tham gia buôn bán.

     

    Bài giải này có hữu ích với bạn không?

    Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

    Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1075

    Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

    --Chọn Bài--

    Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

    Tải xuống