Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây
Giải Sách Bài Tập Lịch Sử 6 Bài 25: Ôn tập chương III giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:
1. (trang 69 SBT Lịch Sử 6): Năm 179 TCN, An Dương Vương
A.lãnh đạo nhân dân Âu Lạc chống quân Tần thắng lợi.
B. lãnh đạo nhân dân Âu Lạc đánh thắng quân xâm lược Triệu Đà.
C. tiến hành xây dựng thành cổ Loa.
D. do mất hết tướng giỏi và chủ quan không phòng bị nên bị Triệu Đà đánh bại
Đáp án D
2. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến năm 938 được gọi là thời
A. thuộc Tần. B. thuộc Hán.
C. thuộc Đường D. Bắc thuộc.
Đáp án D
3. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch),
A. Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Nội).
B. Triệu Thị Trinh phất cờ khởi nghĩa ở Phú Điền (Hậu Lộc – Thanh Hoá).
C. Mai Thúc Loan kêu gọi nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.
D. Phùng Hưng và em là Phùng Hải đã họp quân, khởi nghĩa ờ Đường Lâm.
Đáp án A
4. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngôi Hoàng đế, đặt tên nước là
A. Nam Việt. B. Đại Cồ Việt C. Vạn Xuân. D. Đại Việt.
Đáp án C
5. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Từ năm 179 TCN đến khoảng cuối thế kỉ VIII, nhân dân ta đã mấy lần giành lại được độc lập từ tay phong kiến Trung Quốc ?
A. 1 lần B. 2 lần ‘ C. 3 lần D. 4 lần
Đáp án D
6. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Thời Bắc thuộc, nước ta bị xoá tên, bị chia ra, nhập vào các quận, huyện của Trung Quốc, với tên gọi là :
A. châu Giao, Giao Châu, An Nam đô hộ phủ.
B. Giao Chỉ.
C. Cửu Chân.
D. Nhật Nam.
Đáp án A
7. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Chính sách thâm hiểm nhất của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nước ta là
A. bóc lột nhân dân ta đến tận xương tận tuỷ để làm giàu cho chúng.
B. bắt rất nhiều người tài, thợ giỏi của nước ta đưa sang Trung Quốc,
C. vơ vét cạn kiệt mọi nguồn tài nguyên, sản vật của nước ta.
D. xoá tên nước ta và biến thành một quận huyện của Trung Quốc, đồng hoá dân ta với âm mưu Hán hoá dân tộc Việt.
Đáp án D
8. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Trong các cuộc khởi nghĩa sau đây cuộc khởi nghĩa nào đánh đuổi được quân đô hộ, giành lại độc lập, chủ quyền cho đất nước trong thời gian dài nhất ?
A. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng. B. Khởi nghĩa của Lý Bí.
C. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan. D. Khởi nghĩa của Phùng Hưng.
Đáp án B
9. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Sau hơn 1000 năm đấu tranh giành độc lập, tổ tiên đã để lại cho chúng ta
A. truyền thống yêu nước.
B. tinh thần đấu tranh bền bỉ vì độc lập của đất nước.
C. ý thức vươn lên, ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
D. tất cả các ý trên.
Đáp án D
1. (trang 69 SBT Lịch Sử 6): Năm 179 TCN, An Dương Vương
A.lãnh đạo nhân dân Âu Lạc chống quân Tần thắng lợi.
B. lãnh đạo nhân dân Âu Lạc đánh thắng quân xâm lược Triệu Đà.
C. tiến hành xây dựng thành cổ Loa.
D. do mất hết tướng giỏi và chủ quan không phòng bị nên bị Triệu Đà đánh bại
Đáp án D
2. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến năm 938 được gọi là thời
A. thuộc Tần. B. thuộc Hán.
C. thuộc Đường D. Bắc thuộc.
Đáp án D
3. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch),
A. Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Nội).
B. Triệu Thị Trinh phất cờ khởi nghĩa ở Phú Điền (Hậu Lộc – Thanh Hoá).
C. Mai Thúc Loan kêu gọi nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.
D. Phùng Hưng và em là Phùng Hải đã họp quân, khởi nghĩa ờ Đường Lâm.
Đáp án A
4. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngôi Hoàng đế, đặt tên nước là
A. Nam Việt. B. Đại Cồ Việt C. Vạn Xuân. D. Đại Việt.
Đáp án C
5. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Từ năm 179 TCN đến khoảng cuối thế kỉ VIII, nhân dân ta đã mấy lần giành lại được độc lập từ tay phong kiến Trung Quốc ?
A. 1 lần B. 2 lần ‘ C. 3 lần D. 4 lần
Đáp án D
6. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Thời Bắc thuộc, nước ta bị xoá tên, bị chia ra, nhập vào các quận, huyện của Trung Quốc, với tên gọi là :
A. châu Giao, Giao Châu, An Nam đô hộ phủ.
B. Giao Chỉ.
C. Cửu Chân.
D. Nhật Nam.
Đáp án A
7. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Chính sách thâm hiểm nhất của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nước ta là
A. bóc lột nhân dân ta đến tận xương tận tuỷ để làm giàu cho chúng.
B. bắt rất nhiều người tài, thợ giỏi của nước ta đưa sang Trung Quốc,
C. vơ vét cạn kiệt mọi nguồn tài nguyên, sản vật của nước ta.
D. xoá tên nước ta và biến thành một quận huyện của Trung Quốc, đồng hoá dân ta với âm mưu Hán hoá dân tộc Việt.
Đáp án D
8. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Trong các cuộc khởi nghĩa sau đây cuộc khởi nghĩa nào đánh đuổi được quân đô hộ, giành lại độc lập, chủ quyền cho đất nước trong thời gian dài nhất ?
A. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng. B. Khởi nghĩa của Lý Bí.
C. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan. D. Khởi nghĩa của Phùng Hưng.
Đáp án B
9. (trang 70 SBT Lịch Sử 6): Sau hơn 1000 năm đấu tranh giành độc lập, tổ tiên đã để lại cho chúng ta
A. truyền thống yêu nước.
B. tinh thần đấu tranh bền bỉ vì độc lập của đất nước.
C. ý thức vươn lên, ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
D. tất cả các ý trên.
Đáp án D
Bài tập 2. (trang 71 SBT Lịch Sử 6): Hãy nối ô ở cột A với ô ở cột B cho phù hợp.
A | B |
1. Năm 179 TCN, nhà Triệu | a) tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ). |
2. Năm 111 TCN, nhà Hán | b) chia nước ta thành hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân. |
3. Đáu thế kỉ III, nhà Ngô | c) chia nước ta thành : Giao Cháu, Ái Chàu, Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu và Hoàng Châu. |
4. Đầu thế kỉ VI, nhà Luong | d) chia nước ta thành ba quận : Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao. |
5. Năm 679, nhà Đường | e) đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ. |
Lời giải:
1 – b ; 2 – d ; 3 – a ; 4 – c ; 5 – e.
Bài tập 2. (trang 71 SBT Lịch Sử 6): Hãy nối ô ở cột A với ô ở cột B cho phù hợp.
A | B |
1. Năm 179 TCN, nhà Triệu | a) tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ). |
2. Năm 111 TCN, nhà Hán | b) chia nước ta thành hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân. |
3. Đáu thế kỉ III, nhà Ngô | c) chia nước ta thành : Giao Cháu, Ái Chàu, Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu và Hoàng Châu. |
4. Đầu thế kỉ VI, nhà Luong | d) chia nước ta thành ba quận : Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao. |
5. Năm 679, nhà Đường | e) đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ. |
Lời giải:
1 – b ; 2 – d ; 3 – a ; 4 – c ; 5 – e.
Bài tập 3. (trang 71 SBT Lịch Sử 6): Hãy hoàn thành bảng hệ thống dưới đây về các cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong thời Bắc thuộc.
STT | Thời gian | Tên cuộc khởi nghĩa | Tóm tắt diễn biến |
1 | Năm 40 | Hai Bà Trưng | |
2 | Năm 248 | Khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Hậu Lộc – Thanh Hoá), rồi lan ra khắp châu Giao | |
3 | Lý Bí | ||
4 | Đầu thế kỉ VIII | ||
5 | Phùng Hưng và em là Phùng Hải phát động khởi nghĩa ở Đường Làm. Nghĩa quàn nhanh chóng chiẽm được thành Tống Bình, sắp đặt việc cai trị. |
Lời giải:
STT | Thời gian | Tên cuộc khởi nghĩa | Tóm tắt diễn biến |
1 | Năm 40 | Hai Bà Trưng | Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng phát động khởi nghĩa ở Mê Linh. Nghĩa quân nhanh chóng chiếm được châu Giao |
2 | Năm 248 | Bà Triệu | Khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Hậu Lộc – Thanh Hoá), rồi lan ra khắp châu Giao |
3 | 542-602 | Lý Bí | Năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa. Trong vòng chưa đầy 3 tháng nghĩa quân đã chiêm được các quận, huyên. Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngôi Hoàng đế, đặt tên nước là Vạn Xuân.. |
4 | Đầu thế kỉ VIII | Mai Thúc Loan | Mai Thúc Loan kêu gọi nhân dàn khởi nghĩa. Nghĩa quân nhanh chóng chiếm được Hoan Châu, ổng liên kết đươc với nhân dân khắp châu Giao và Cham-pa chiếm đuoc thành Tống Bình. |
5 | Trong khoảng 776-791 | Phùng Hưng | Phùng Hưng và em là Phùng Hải phát động khởi nghĩa ở Đường Làm. Nghĩa quàn nhanh chóng chiẽm được thành Tống Bình, sắp đặt việc cai trị. |
Bài tập 3. (trang 71 SBT Lịch Sử 6): Hãy hoàn thành bảng hệ thống dưới đây về các cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong thời Bắc thuộc.
STT | Thời gian | Tên cuộc khởi nghĩa | Tóm tắt diễn biến |
1 | Năm 40 | Hai Bà Trưng | |
2 | Năm 248 | Khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Hậu Lộc – Thanh Hoá), rồi lan ra khắp châu Giao | |
3 | Lý Bí | ||
4 | Đầu thế kỉ VIII | ||
5 | Phùng Hưng và em là Phùng Hải phát động khởi nghĩa ở Đường Làm. Nghĩa quàn nhanh chóng chiẽm được thành Tống Bình, sắp đặt việc cai trị. |
Lời giải:
STT | Thời gian | Tên cuộc khởi nghĩa | Tóm tắt diễn biến |
1 | Năm 40 | Hai Bà Trưng | Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng phát động khởi nghĩa ở Mê Linh. Nghĩa quân nhanh chóng chiếm được châu Giao |
2 | Năm 248 | Bà Triệu | Khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Hậu Lộc – Thanh Hoá), rồi lan ra khắp châu Giao |
3 | 542-602 | Lý Bí | Năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa. Trong vòng chưa đầy 3 tháng nghĩa quân đã chiêm được các quận, huyên. Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngôi Hoàng đế, đặt tên nước là Vạn Xuân.. |
4 | Đầu thế kỉ VIII | Mai Thúc Loan | Mai Thúc Loan kêu gọi nhân dàn khởi nghĩa. Nghĩa quân nhanh chóng chiếm được Hoan Châu, ổng liên kết đươc với nhân dân khắp châu Giao và Cham-pa chiếm đuoc thành Tống Bình. |
5 | Trong khoảng 776-791 | Phùng Hưng | Phùng Hưng và em là Phùng Hải phát động khởi nghĩa ở Đường Làm. Nghĩa quàn nhanh chóng chiẽm được thành Tống Bình, sắp đặt việc cai trị. |
Bài tập 4. (trang 72 SBT Lịch Sử 6): Hãy trình bày nét chính về sự chuyển biến của nền kinh tế và xã hội nước ta trong thời Bắc thuộc.
Lời giải:
– Vể kinh tế : Nghề rèn sắt vẫn phát triển. Trong nông nghiệp nhân dân ta đã biết sử dụng sức kéo của trâu bò, biết làm thuỷ lợi, trồng lúa một năm hai vụ. Các nghề thủ công cổ truyền vẫn được duy trì, phát triển : nghề gốm, dệt vải và giao lưu buôn bán.
– Về văn hoá : chữ Hán, đạo Phật, đạo Nho, đạo Lão được truyền bá vào nước ta. Bên cạnh đó, nhân dân ta vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên và sống theo nếp sống riêng với những phong tục cổ truyền của dân tộc.
– Về xã hội : (theo sơ đồ phân hoá xã hội ở Bài tập 5 – Bài 20).
Bài tập 4. (trang 72 SBT Lịch Sử 6): Hãy trình bày nét chính về sự chuyển biến của nền kinh tế và xã hội nước ta trong thời Bắc thuộc.
Lời giải:
– Vể kinh tế : Nghề rèn sắt vẫn phát triển. Trong nông nghiệp nhân dân ta đã biết sử dụng sức kéo của trâu bò, biết làm thuỷ lợi, trồng lúa một năm hai vụ. Các nghề thủ công cổ truyền vẫn được duy trì, phát triển : nghề gốm, dệt vải và giao lưu buôn bán.
– Về văn hoá : chữ Hán, đạo Phật, đạo Nho, đạo Lão được truyền bá vào nước ta. Bên cạnh đó, nhân dân ta vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên và sống theo nếp sống riêng với những phong tục cổ truyền của dân tộc.
– Về xã hội : (theo sơ đồ phân hoá xã hội ở Bài tập 5 – Bài 20).