Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
Giải Sách Bài Tập Lịch Sử 8 Bài 12: Nhật Bản giữa thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:
1. (trang 38 SBT Lịch Sử 8): So với các nước khác ở Châu Á, tình hình Nhật Bản giữa thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX có điểm khác biệt là
A. Bị các nước để cuốc phương Tây nhòm ngó, âm mưu chiếm lược.
B. Chế độ phong kiến mục nát.
C. Nhà nước thực hiện chính sách “ bế quan toả cảng”.
D. Một số bộ phận giai cấp thống trị sớm nhận thức được sự cần thiết phải cách tân, phát triển đât nước theo hướng TBCN.
Đáp án D
2. (trang 38 SBT Lịch Sử 8): Cuộc Duy Tân Minh Trị ở Nhật Bản bắt đầu vào khoảng thời gian
A. tháng 1-1867 B. tháng 1-1868
C. tháng 1-1869 D. tháng 1-1870
Đáp án B
3. (trang 38 SBT Lịch Sử 8): Cuộc Duy Tân Minh trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản vì
A. làm sụp đổ chế độ quân thù, chính quyền chuyển vào tay tư sản, đứng đầu là Thiên Hoàng.
B. những cải cách về chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá- giáo dục mang tính chất tư sản rõ rệt, mở đường cho chủ nghĩa tư bản ở Nhật Bản phát triển.
C. do giai cấp tư sản tiến hành
D. tất cả các ý trên
Đáp án B
4. (trang 38 SBT Lịch Sử 8): Dấu hiệu chứng tỏ những năm cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, Nhật Bản chuyển sang giai đoạn để quốc chủ nghĩa là
A. nền kinh tế chủ ngh tư bản phát triển mạnh
B. sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng, dẫn tới sự hình thành các công ti độc quyền.
C. Nhật Bản tiến hành đẩy mạnh chiến tranh xâm lược và mở rộng thuộc địa
D. Sự hình thành các công ti độc quyền và đẩy mạnh chiến tranh xâm lược, mơ rộng thuộc địa.
Đáp án D
5. (trang 39 SBT Lịch Sử 8): Các vùng là thuộc địa hoặc phụ thuộc vào Nhật Bản hồi thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX chủ yếu ở
A. Đông Bắc Á. B. Đông Nam Á
C. Châu Á- Thái Bình Dương D. Trung Quốc
Đáp án A
1. (trang 38 SBT Lịch Sử 8): So với các nước khác ở Châu Á, tình hình Nhật Bản giữa thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX có điểm khác biệt là
A. Bị các nước để cuốc phương Tây nhòm ngó, âm mưu chiếm lược.
B. Chế độ phong kiến mục nát.
C. Nhà nước thực hiện chính sách “ bế quan toả cảng”.
D. Một số bộ phận giai cấp thống trị sớm nhận thức được sự cần thiết phải cách tân, phát triển đât nước theo hướng TBCN.
Đáp án D
2. (trang 38 SBT Lịch Sử 8): Cuộc Duy Tân Minh Trị ở Nhật Bản bắt đầu vào khoảng thời gian
A. tháng 1-1867 B. tháng 1-1868
C. tháng 1-1869 D. tháng 1-1870
Đáp án B
3. (trang 38 SBT Lịch Sử 8): Cuộc Duy Tân Minh trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản vì
A. làm sụp đổ chế độ quân thù, chính quyền chuyển vào tay tư sản, đứng đầu là Thiên Hoàng.
B. những cải cách về chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá- giáo dục mang tính chất tư sản rõ rệt, mở đường cho chủ nghĩa tư bản ở Nhật Bản phát triển.
C. do giai cấp tư sản tiến hành
D. tất cả các ý trên
Đáp án B
4. (trang 38 SBT Lịch Sử 8): Dấu hiệu chứng tỏ những năm cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, Nhật Bản chuyển sang giai đoạn để quốc chủ nghĩa là
A. nền kinh tế chủ ngh tư bản phát triển mạnh
B. sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng, dẫn tới sự hình thành các công ti độc quyền.
C. Nhật Bản tiến hành đẩy mạnh chiến tranh xâm lược và mở rộng thuộc địa
D. Sự hình thành các công ti độc quyền và đẩy mạnh chiến tranh xâm lược, mơ rộng thuộc địa.
Đáp án D
5. (trang 39 SBT Lịch Sử 8): Các vùng là thuộc địa hoặc phụ thuộc vào Nhật Bản hồi thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX chủ yếu ở
A. Đông Bắc Á. B. Đông Nam Á
C. Châu Á- Thái Bình Dương D. Trung Quốc
Đáp án A
Bài tập 2. (trang 39 SBT Lịch Sử 8): Hãy nối các mốc thời gian ở ô bên trái với nội dung lịch sử ở ô bên phải cho phù hợp
Lời giải:
Nối : 1-B ;2-A ; 3-E ; 4-D; 5-C
Bài tập 2. (trang 39 SBT Lịch Sử 8): Hãy nối các mốc thời gian ở ô bên trái với nội dung lịch sử ở ô bên phải cho phù hợp
Lời giải:
Nối : 1-B ;2-A ; 3-E ; 4-D; 5-C
Bài tập 3. (trang 39 SBT Lịch Sử 8): Tình hình Nhật Bản nửa đầu thế kỉ XIX có điểm gì nổi bật ? Tình hình đó đặt ra cho nước này sự lựa chọn ra sao ? hãy liên hệ với tình hình chung ở các nước trong khu vực (Châu Á) và Việt Nam trong cùng thời kì Lịch Sử này.
Lời giải:
– Tình trang khủng hoảng bế tắc của chế độ phong kiến.
– Các nước đế quốc tăng cường can thiệp vào Nhật bản, âm mưu xâm lược nước này.
– Tình hình đó đặt ra cho nước này sự lựa chọn : Hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến mục nát để trở thành miếng mồi cho thực dân phương Tây, hoặc canh tân để phát triển đất nước.
– Đây là tình trạng chung của hầu hết các quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
Bài tập 3. (trang 39 SBT Lịch Sử 8): Tình hình Nhật Bản nửa đầu thế kỉ XIX có điểm gì nổi bật ? Tình hình đó đặt ra cho nước này sự lựa chọn ra sao ? hãy liên hệ với tình hình chung ở các nước trong khu vực (Châu Á) và Việt Nam trong cùng thời kì Lịch Sử này.
Lời giải:
– Tình trang khủng hoảng bế tắc của chế độ phong kiến.
– Các nước đế quốc tăng cường can thiệp vào Nhật bản, âm mưu xâm lược nước này.
– Tình hình đó đặt ra cho nước này sự lựa chọn : Hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến mục nát để trở thành miếng mồi cho thực dân phương Tây, hoặc canh tân để phát triển đất nước.
– Đây là tình trạng chung của hầu hết các quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
Bài tập 4. (trang 40 SBT Lịch Sử 8): Nêu nội dung chính của cuộc Duy Tân Minh trị.
Lời giải:
Về chính trị – xã hội:Triều đình thực hiện “phế phiên lập huyện” để xóa quyền lực của các đại danh, bãi bỏ hệ thống lãnh địa và danh hiệu của các đại danh. Đồng thời tuyên bố ” tứ dân bình đẳng”
– Về kinh tế : Ban bố quyền tự do buôn bán và đi lại, thiết lập chế độ tiền tệ thống nhất, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển chủ nghĩa tư bản tới tận cùng các vùng nông thôn- Về giáo dục: Đưa những thành tựu khoa học kĩ thuật vào giảng dạy và áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc. Các môn học được áp dụng theo hình mẫu phương Tây. Tư nhân được phép mở trường học.
– Về quân sự: Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây. Quân đội Nhật Bản áp dụng chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh, tăng cường mua và sản xuất vũ khí đạn dược. Mời giảng viên nước ngoài về giảng dạy và đưa một số sinh viên sĩ quan đi học tập ở các nước phương Tây.
Ý nghĩa của cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị.
– Cuộc cải cách có ý nghĩa mở đường cho việc biến nước Nhật Bản phong kiến thành một nước tư bản chủ nghĩa, thoát khỏi một nước thuộc địa hoặc nửa thuộc địa.
– Cuộc cải cách đã đưa nền kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, đưa nước Nhật trở thành một cường quốc quân sự vào năm 1905.
– Sự phát triển của kinh tế Nhật Bản đã làm xuất hiện các công ty độc quyền với các nhà tài phiệt thao túng nền kinh tế và chính trị Nhật Bản.
Bài tập 4. (trang 40 SBT Lịch Sử 8): Nêu nội dung chính của cuộc Duy Tân Minh trị.
Lời giải:
Về chính trị – xã hội:Triều đình thực hiện “phế phiên lập huyện” để xóa quyền lực của các đại danh, bãi bỏ hệ thống lãnh địa và danh hiệu của các đại danh. Đồng thời tuyên bố ” tứ dân bình đẳng”
– Về kinh tế : Ban bố quyền tự do buôn bán và đi lại, thiết lập chế độ tiền tệ thống nhất, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển chủ nghĩa tư bản tới tận cùng các vùng nông thôn- Về giáo dục: Đưa những thành tựu khoa học kĩ thuật vào giảng dạy và áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc. Các môn học được áp dụng theo hình mẫu phương Tây. Tư nhân được phép mở trường học.
– Về quân sự: Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây. Quân đội Nhật Bản áp dụng chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh, tăng cường mua và sản xuất vũ khí đạn dược. Mời giảng viên nước ngoài về giảng dạy và đưa một số sinh viên sĩ quan đi học tập ở các nước phương Tây.
Ý nghĩa của cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị.
– Cuộc cải cách có ý nghĩa mở đường cho việc biến nước Nhật Bản phong kiến thành một nước tư bản chủ nghĩa, thoát khỏi một nước thuộc địa hoặc nửa thuộc địa.
– Cuộc cải cách đã đưa nền kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, đưa nước Nhật trở thành một cường quốc quân sự vào năm 1905.
– Sự phát triển của kinh tế Nhật Bản đã làm xuất hiện các công ty độc quyền với các nhà tài phiệt thao túng nền kinh tế và chính trị Nhật Bản.
Bài tập 5. (trang 40 SBT Lịch Sử 8): Tại sao nền kinh tế Nhật Bản từ cuối thế kỉ thứ XIX phát triển mạnh mẽ ? nêu những dấu hiệu chứng tỏ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Lời giải:
– Tập trung vào hai sự kiện chính : sự xuất hiện của các công ti độc quyền ; chiến tranh tranh giành lãnh thổ với các nước đế quốc khác.
– Để hiểu sâu kiến thức, học sinh cần :
+ Giải thích được khi nào thì các công ti độc quyền xuất hiện, vai trò của các công ti này.
+ Yếu tố nào chi phối làm cho đế quốc Nhật Bản có đặc điểm là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt.
Bài tập 5. (trang 40 SBT Lịch Sử 8): Tại sao nền kinh tế Nhật Bản từ cuối thế kỉ thứ XIX phát triển mạnh mẽ ? nêu những dấu hiệu chứng tỏ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Lời giải:
– Tập trung vào hai sự kiện chính : sự xuất hiện của các công ti độc quyền ; chiến tranh tranh giành lãnh thổ với các nước đế quốc khác.
– Để hiểu sâu kiến thức, học sinh cần :
+ Giải thích được khi nào thì các công ti độc quyền xuất hiện, vai trò của các công ti này.
+ Yếu tố nào chi phối làm cho đế quốc Nhật Bản có đặc điểm là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt.
A. Trắc nghiệm
Câu 1. Thế kỉ XVI-XVII, các giai cấp mới được thành lập trong xã hội Tây Âu là
A. Lãnh chúa vao nông dân
B. Lãnh chúa và tư sản
C. Tư sản và vô sản
D. lãnh chúa, tư sản và vô sản.
Câu 2. Cách mạng tư sản Anh bùng nổ trong khoảng thời gian
A. từ năm 1640 đến năm 1642
B. từ năm 1640 đến năm 1648
C. từ năm 1642 đến năm 1649
D. từ năm 1642 đến năm 1688
Câu 3. Cuộc khởi nghĩa ngày 18-3-1871 thực sự là
A. cuộc chiến tranh giải phóng nước Pháp khỏi sự chiếm đóng của quân Đức
B. cuộc cách mạng tư sản lần thứ tư ở Pháp
C. cuộc cách mạng vô sản lần đầu tiên trên thế giới
D. một cuộc chính biết lật đổ đế chế thứ ba, thiết lập nền cộng hoà thứ ba ở pháp.
Câu 4. ý nghĩa nào sau đây không phải là bài học mà Công xa Pa-ri để lại ?
A. Phải kiên quyết chấn áp kẻ thù, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
B. Phải thực hiên liên minh công- nông vững chắc.
C. phải xây dựng một chính đảng chân chính của giai cấp vô sản.
D. Phải đoàn kết, liên minh với giai cấp vô sản quốc tế.
Câu 5. ” xi-pay” là tên gọi dùng để chỉ
A. Lực lượng quân đội tay sai của thực dâ Anh
B. Chính phủ tư sản Ấn Độ do thực dâ pháp dựng lên.
C. Những đội quân người Ấn đánh thuê cho quân đội Anh.
D. những người yêu nước Ấn Độ trong Đảng Quốc Đại.
Câu 6. Giai cấp khởi sướng cuộc khởi nghĩa Bom-bay là
A. công nhân
B. nông dân
C. binh lính và công nhân
D. nông dân và binh lính
Lời giải:
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
C | D | C | D | C | A |
B. Tự luận
Câu 1. Cách mạng tư sản Anh và cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ(1766) khác nhau ở điểm nào? vì sao cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ được coi là một cuộc cách mạng tư sản?
Câu 2. vì sao Công xã Pa-ri được gọi là nhà nước kiểu mới?
Câu 3. Nêu nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ thế kỉ thứ XVIII- đầu thế kỉ XX
Lời giải:
Câu 1.
So sánh: cách mạng tư sản Anh và chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ (1776) được coi là những cuộc cách mạng tư sản, nhưng khác nhau chủ yêu là ở hình thức tiến hành cách mạng. Cách mạng tư sản Anh diễn ra dưới hình thức một cuộc nội chiến,đưa đến sự thiết lập nhà nước quân chủ lập hiến. Cuộc chiến trành giành độc lập của 13 thuộc địa ở Anh và Bắc Mĩ (1776) dễn ra dưới hình thức một cuộc chiến tranh giành độc lập đưa đến sự ra đời của nhà nước cộng hoà tư sản.
Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ được xem là cuộc cách mạng tư sản vì
Đây là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc mang tính chất cách mạng tư sản . nổ ra ở ngoài châu Âu vào buổi đấu thời cận đại
Người lãnh đạo la G. Oa Sinh Tơn là người thuộc giai cấp tư sản
Cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ thắng lợi và một chính quyền của giai cấp tư sản đã được lập ra ; đó là Hợp Chúng Quốc Hoa Kì.
Câu 2.
Chính sách thực hiện biện pháp trên nhiều lĩnh vực:
+ Đảm bảo chính quyền cho nhân dân lao động (dân nắm quyền thông qua lao động công xã và nhân dân có quyền cho phép mọi người nghỉ hoặc làm việc)
+ Đây là chính sách vì dân mà phục vụ do dân bầu ra
Công xã Pari là một nhà nước kiểu mới vì công xã phải là một nhà nước của dân, do dân đầu tiên trên thế giới công xã Pari đã thực hiện các chính sách tiến bộ như giải tán các lượng cảnh sát, quân đội mà thay vào đó là lực lượng vũ trang nhân dân. Cùng một số chính sách khác như: tách nhà thờ khỏi trường học, nhân dân được làm chủ những cơ sở sản xuất,… ủy ban được bầu ra và có thể bị nhân dân bãi bỏ bất cứ lúc nào công xã pari thực sự là một nước của giai cấp vô sản. lần đầu tiên trong lịch sử, giai cấp vô sản lên đứng đầu, không có sự áp bức bóc lột của bọn tư sản hay thông trị. đó là niềm mong ước mà bấy lâu nay vô sản luôn ấp ủ. chính vì vậy mà nó có một ý nghĩa cực kì quan trọng.
Câu 3.
Thế kỉ XVI, thực dân phương Tây từng bước xâm nhập Châu Á, đặc biệt là Ấn Độ.
– Dẫn đến sự tranh giành thuộc địa của Anh – Pháp
Kết quả: Anh độc chiếm và đặt ách thống trị, áp bức bóc lột nặng nề Ấn Độ.
Kinh tế: bóc lột, kìm hãm nền kinh tế Ấn Độ. Chính trị: chia để trị, chia rẽ tôn giáo, dân tộc.
Hậu quả : Đất nước ngày càng lạc hậu, xã hội bị kềm hãm không phát triển được.
Đời sống nhân dân lâm vào cảnh bần cùng ,chết đói hàng loạt.
Chính sách tàn bạo , nhẫn tâm với con người
Nhân dân cùng quẫn. Chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Anh khiến cho nhân dân Ấn Độ căm phẫn gay gắt. Nhân dân Ấn Độ đã đứng lên đấu tranh.