Chương 1: Việt Nam trong những năm 1919 – 1930

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây

Giải Sách Bài Tập Lịch Sử 9 Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

    1. (trang 47 SBT Lịch Sử 9): Thực dân Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương nhằm mục đích?

    A. Phát triển nền kinh tế TBCN ở Đông Dương

    B. Bù đắp những thiệt hại do chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra

    C. Tiếp tục chương trình khai thác lần thứ nhất bị gián đoạn vì chiến tranh

    D. Gồm cả A, B và C

    Đáp án B

    2. (trang 47 SBT Lịch Sử 9): Trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai, thực dân pháp đầu tư nhiều nhất vào các ngành

    A. Nông nghiệp, khai mỏ

    B. Công nghiệp nhẹ, nông nghiệp

    C. Công nghiệp nặng, giao thông vận tải

    D. Giao thông vận tải, nông nghiệp, khai mỏ

    Đáp án A

    3. (trang 47 SBT Lịch Sử 9): Trong chính sách khai thác thuộc địa lần thứ haicuar thực dân Pháp so với lâ thứ nhất có nhiều điểm không thay đổi, ngoại từ:

    A. Hạn chế phát triển công nghiệp( đặc biệt là công nghiệp nặng)

    B. Thông qua viêc đánh thuế để tăng cường vơ vét, bóc lột tiền của nhân dân ta.

    C. Ra sức cướp đoạt ruộng đất, lập đồn điền, đẩy mạng công nghiệp khai khoáng.

    D. lập Ngân hàng Đông Dương- đại diện cho thế lực tư bản tài chính Pháp- nắm quyền điều khiển nền kinh tế.

    Đáp án D

    4. (trang 47 SBT Lịch Sử 9): Với chính sách” Chia để trị” ,Thực dân Pháp đã chia nước ta thành các kì với các chế độ chính trị khác nhau, cụ thể là :

    A. 2 kì : Bắc Kì- bảo hộ Nam Kì- thuộc địa

    B. 3 kì: Bắc Kì- bảo hộ, Trung Kì- nửa bảo hộ và Nam Kì-thuộc địa

    C. 3 kì : Bắc Kì- thuộc địa, Trung Kì bảo -hộ Nam Kì – nửa bảo hộ.

    D. 5 kì : Bắc Kì, Cao Miên, Ai Lao- bảo hộ, Trung Kì- nửa bảo hộ và Nam Kì -thuộc địa.

    Đáp án B

    5. (trang 48 SBT Lịch Sử 9): Mục đích những thủ đoạn về chính trị, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp ở Việt nam là

    A. nhằm củng cố bộ máy cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

    B. nhắm khai hoá văn minh cho nhân dân Việt Nam

    C. Nhằm củng cố bộ máy cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam, phục vụ cho chương trình khai thác

    D. nhằm tạo điều kiện cho việc thực thi chủ chương “ Pháp- Việt đề huề .”

    Đáp án C

    6. (trang 48 SBT Lịch Sử 9): Do tác động của cuộc khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam phân hoá thành các giai cấp là

    A. địa chủ phong kiến, nông dân, công nhân

    B. địa chủ phong kiến, nông dân, tư sản, tiểu tư san, công nhân

    C. địa chủ phon kiến, nông dân, tư sản, tiểu tư sản, công nhân

    D. đại chủ phong kiến, nông dân , tue sản dân tộc, công nhân.

    Đáp án B

    7. (trang 48 SBT Lịch Sử 9): Lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của Cách mạng Việt Nam là

    A. Công nhân    B. Nông dân    C. tiểu tư sản    D. tư sản

    Đáp án B

    8. (trang 48 SBT Lịch Sử 9): Giai cấp có nguồn gôc từ nông dân, từng bước vương lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam là

    A. công nhân    B. địa chủ    C. tư sản    D. tiểu tư sản

    Đáp án A

    9. (trang 48 SBT Lịch Sử 9): Giai cấp có số lượng không đông, thế lực kinh tế yếu, bị tư sản Pháp chèn ép, một số bộ phận quyền lợi gắn chặt với để quốc ; thái độ không kiên định, dễ thoả hiệp với đế quốc khi được chúng nhượng bộ cho một số quyền lợi, đó là

    A. công nhân    B. nông dân

    C. tiểu tư sản    D. tư sản

    Đáp án D

    10. (trang 48 SBT Lịch Sử 9):Trong giai cấp tiểu tư sản, mọt số bộ phận có điều kiện tiếp xúc với các trào lưu tư tưởng, văn hoá tiến bộ, có tình thần hăng hái cách mangjvaf là một lực lượng trong cuộc các mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đó là

    A. công nhân trrong các cơ sở của chính quyền thực dân

    B. bộ phân tri thức, sinh viên, học sinh

    C. những người buôn bán nhỏ ở các thành thị

    D. những người thợ thủ công ở các thành thị

    Đáp án B

    11. (trang 49 SBT Lịch Sử 9): Mâu thuẫn cơ bản nhất trong xã hội Việt Nam sau Chiến tranhn thế giới thứ nhất là

    A. giữa vô sản với tư sản

    B. giữa tư sản dân tộc với tư sản Pháp

    C. giữa nông dân với địa chủ phong kiến

    D. giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phong kiến tay sai.

    Đáp án D

    Bài tập 2. (trang 49 SBT Lịch Sử 9): Hãy hoàn thiện sơ đồ sau về sự phân hoá giai cấp trong Xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất và chỉ rõ thái độ và khả năng cách mạng của từng giai cấp.

    Lời giải:

    Bài tập 3. (trang 50 SBT Lịch Sử 9): Tóm tắt mục đích, nội dung của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp

    Lời giải:

    Nguyên nhân và mục đích :

    – Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, đế quốc Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ.

    – Để bù đắp những thiệt hại to lớn trong chiến tranh, trên cơ sở đó khôi phục lại địa vị kinh tế của mình trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.

    – Đế quốc Pháp vừa bóc lột nhân dân trong nước, vừa tiến hành “Chương trình khai thác lần hai” ở Đông Dương…

    Nội dung :

    Ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai, từ 1929 – 1933

    Kinh tế: Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, từ 1924 – 1929, số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.

    + Nông nghiệp: đầu tư nhiều nhất, mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều công ty cao su được thành lập (Đất đỏ, Mi-sơ-lanh…)

    + Công nghiệp: mở mang các ngành dệt, muối, xay xát…, đặc biệt là khai thác mỏ (than…)

    + Thương nghiêp: ngoại thương phát triển, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.

    + Giao thông vận tải: phát triển, đô thị mở rộng.

    + Ngân hàng Đông Dương: nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành giấy bạc và cho vay lãi.

    + Tăng thu thuế: ngân sách Đông Dương thu năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912.

    Chính sách chính trị ,văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp.

    a. Chính trị: Pháp tăng cường chính sách cai trị và khai thác thuộc địa. Bộ máy đàn áp, cảnh sát, mật thám, nhà tù hoạt động ráo riết. Ngoài ra còn cải cách chính trị – hành chính: đưa thêm người Việt vào làm các công sở , lập Viện dân biểu….

    b. Văn hoá giáo dục:

    – Hệ thống giáo dục Pháp – Việt được mở rộng. Cơ sở xuất bản, in ấn ngày càng nhiều, ưu tiên xuất bản các sách báo cổ vũ chủ trương “Pháp – Việt đề huề”.

    – Các trào lưu tư tưởng, khoa học-kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật phương Tây vào Việt Nam, tạo ra sự chuyển mới về nội dung, phương pháp tư duy sáng tác. Các yếu tố văn hoá truyền thống, văn hoá mới tiến bộ và ngoại lai nô dịch cùng tồn tại, đan xen, đấu tranh với nhau.

    Bài tập 4. (trang 50 SBT Lịch Sử 9): Em hãy nêu nhận xét về chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam. Chính sách đó đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam như thế nào ?

    Lời giải:

    Khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam gây ra những chuyển biến lớn về kinh tế, chính trị, xã hội

    Tác động của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đối với kinh tế, xã hội Việt Nam :

    Về kinh tế :

    – Tích cực : Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân ; thành thị theo hướng hiện đại ra đời ; bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.

    – Tiêu cực : Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác thuộc địa là vơ vét sức người sức của nhân dân Đông Dương. Do vậy :

    + Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt;

    + Nông nghiệp dậm chân tại chỗ;

    + công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.

    → Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ. lạc hậu và phụ thuộc.

    Về xã hội : Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới :

    – Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, làm chỗ dựa, tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.

    – Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền.

    – Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn… bị kìm hãm, chèn ép. Vì thế lực kinh tế nhỏ bé, lệ thuộc nên họ không dám mạnh dạn đấu tranh, chỉ mong muốn có những thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn sinh sống.

    – Tiểu tư sản thành thị, bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.

    – Công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.

    A. Trắc nghiệm

    Câu 1. Trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai, thực dân Pháp đầu tư nhiều nhất vào ngành

    A. Nông nghiệp, khai mỏ

    B. Công nghiệp nhẹ, nông nghiệp

    C. Công nghiệp nặng, giao thông vận tải

    D. Giao thông vận tải, ,nông nghiệp, khai mỏ

    Câu 2. Do tác động của chương trình khai thác lần thứ hai của thức dân Pháp, xã hội Việt Nam phân hoá thành các giai cấp là

    A. Địa chủ phong kiến, nông dân, công nhân

    B. địa chủ phong kiến, nông dân, tư sản, tiểu tư sản, công nhân

    C. nông dân, tư sản, công nhân

    D. địa chủ phong kiến, nông dân, tư sản dân tộc, công nhân

    Câu 3. Mâu thuẫn cơ bản nhất trong Xã Hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là

    A. giữa vô sản với tư sản

    B. giữa tư sản dân tộc với tư sản Pháp

    C. giữa nông dân với địa chủ phon kiến

    D. giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và Phong kiến tay sai

    Câu 4. Phon trào cách mạng thế giới nói chung và cách mạng Việt Nam nói riêng sau chiến tranh chịu tác động sâu sắc nhất bởi sự kiện

    A. cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga

    B. Cao trào cách mạng ở các nước Châu Âu trong những năm 1918-1923.

    C. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc

    D. Phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở Châu Á sau chiến tranh thế giới thứ nhất.

    Câu 5. Một sự kiện xảy ra vào tháng 6-1924, được đánh giá là sự mở màn cho thời đại đấu tranh mới của dân tộc, như “ chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân” đó là

    A. Phong trào đòi thả Phan Bội Châu và đám tang Phan Châu Trinh

    B. Tiếng bom của Phạm Hồng Thái tai Sa Diện ( Quảng Châu, Trung Quốc)

    C. Cuộc bãi công của công nhân Ba Son ( Sài Gòn)

    D. Phong trào “ chấn hưng nội hoá, bại trừ ngoại hoá” của giai cấp tư sản.

    Câu 6. Sự kiện nổi bật nhât, đánh dấu bước tiến trong phong trào đấu tranh của công nhân những năm 1919-1925 là

    A. Công nhân Sài Gòn Chợ Lớn thành lập Công Hội Đỏ (bí mật)

    B. Cuốc đấu tranh đòi nghỉ làm việc ngày chủ nhật có lương của công nhân viện chức các sở công thương của tư bản Pháp ở Bắc Kì

    C. Những cuộc bãi công của công nhân các nhà máy dệt, rượu,.. ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương,…

    D. Cuộc bãi công của thợ máy Ba Son

    Lời giải:

    1 2 3 4 5 6
    A B D A B D

    B. Tự luận

    Câu 1. Trình bày sự phát triển của nền kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Nêu nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế Mĩ bị suy giảm?

    Câu 2. Hãy phân tích sự phân hoá giai cấp xã hội Việt Nam do tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai và thái độ cách mạng của từng giai cấp?

    Lời giải:

    Câu 1.

    Bước ra khỏi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã thu được 114 tỉ USD lợi nhuận, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới. Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở, không bị chiến tranh tàn phá. Nước Mĩ giàu lên trong chiến tranh do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí, hàng hoá cho các nước tham chiến. Vì vậy, sau chiến tranh, Mĩ đã vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản.

    Trong những năm 1945 – 1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,47 % – 1948) ; sàn lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, l-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại nắm trong tay 3/4 trữ lượng vàng của thế giới (24,6 tỉ USD), là chủ nợ duy nhất trên thế giới, về quân sự, Mĩ có lực lượng mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử.

    Trong những thâp niên tiếp sau, tuy vẫn còn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia nữa.

    Sản lượng công nghiệp chỉ còn chiếm 39,8% của thế giới (1973), dự trữ vàng cạn dần chỉ còn 11,9 tỉ USD (1974). Lần đầu tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chỉ trong vòng 14 tháng, đồng đôla Mĩ đã bị phá giá hai lần vào tháng 12 – 1973 và tháng 2 – 1974.

    Có nhiều nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm như :

    1. Sau khi khôi phục kinh tế, các nước Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ và trở thành những trung tâm kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt với Mĩ.

    2. Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng.

    3. Do theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới, Mĩ đã phải chi những khoản tiền khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, sản xuất các loại vũ khí hiện đại rất tốn kém, thiết lập hàng nghìn căn cứ quân sự và nhất là tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược.

    4. Sự giàu nghèo quá chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội, nhất là ở các nhóm dân cư – tầng lớp lao động bậc thấp, là nguồn gốc gây nên sự không ổn định về kinh tế và xã hội ở Mĩ.

    Câu 2.

    Sự phân hoá của các giai cấp trong xã hội Việt Nam là kết quả của chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Sau khi đặt ách thống trị lên nước ta chúng bắt tay ngay vào khai thác thuộc địa nước ta. Chính vì thế chúng cần một lượng lớn nhân công lao động do đó giai cấp công nhân đã ra đời. Ngay sau đó các giai cấp khác cũng lần lượt ra đời đó là giai cấp tư bản, giai cấp tiểu tư sản điều này đã làm cho xã hội Việt Nam có sự phân hóa hết sức sâu sắc. Mỗi giai cấp lại có một đặc điểm riêng biệt việc xác định giai cấp lãnh đạo cách mạng là rất quan trọng.

    Địa chủ phong kiến: Giai cấp địa chủ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm trong lịch sử từ địa vị là giai cấp thống trị nay trở thành tay sai cho thực dân Pháp câu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta. Giai cấp địa chủ được chia thành:

    + Đại địa chủ: có nhiều ruộng đất, câu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta

    + Trung địa chủ

    + Tiểu địa chủ

    – Những địa chủ phong kiến phản cách mạng được thực dân Pháp dung dưỡng và nuôi béo vì vậy đây chính là đối tượng của cách mạng

    – Những địa chủ phong kiến bị đế quốc chèn ép có tinh thần dân tộc và tinh thần cách mạng. Tuy nhiên cũng không trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.

    Giai cấp nông dân: Chiếm 90% trong xã hội phong kiến thực dân Việt Nam bao gồm: Phú nông, trung nông, bần nông, cố nông. Giai cấp nông dân bị địa chủ phong kiến và đế quốc bóc lột nặng nề, đế quốc bóc lột nhân dân bằng sưu cao thuế nặng, địa chủ bóc lột nhân dân bằng cướp đoạt ruộng đất, địa tô, cướp đoạt ruộng đất dẫn đến giai cấp nông dân bị đẩy vào đường cùng. Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất và hăng hái nhất có vai trò quyết định đến cuộc giải phóng dân tộc, bị đế quốc và địa chủ chèn ép mâu thuẫn đặc biệt với đế quốc thực dân và phong kiến tay sai phản động vừa có mâu thuẫn về dân tộc vừa có mâu thuẫn về giai cấp trong đó mâu thuẫn dân tộc là lớn nhất. Tuy nhiên giai cấp nông dân cũng không thể trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng do trình độ văn hoá thấp.

    Giai cấp công nhân: Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ngay từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất.. Giai cấp công nhân Việt Nam còn rất trẻ chiếm 1% dân số, trình độ văn hoá kỹ thuật rất thấp. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam: Ngoài những đặc điểm chung với giai cấp công nhân thế giới giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng biệt khác so với giai cấp công nhân thế giới.

    Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam

    – Chịu 3 tầng áp bức bóc lột (Đế quốc, tư bản trong nước, địa chủ phong kiến).

    – Phần lớn xuất thân từ giai cấp nông dân cho nên họ gắn bó với dân tộc có mới quan hệ gần gũi với nhân dân và có mối thâm thù với thực dân Pháp.

    – Ra đời trước tư sản lực lượng đồng nhất không bị phân tán về lực lượng và sức mạnh.

    – Kế thừa truyền thống yêu nước đấu tranh của dân tộc.

    – Do ra đời muộn giai cấp công nhân Việt Nam tiếp thu được ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới, ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng tháng Mười Nga.

    – Giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, có đủ điều kiện và năng lực để lãnh đạo cách mạng.

    Giai cấp tư sản:

    – Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới thứ nhất họ đã trở thành một giai cấp rõ rệt trước đó họ chỉ được gọi là một tầng lớp.

    – Tư sản mại bản là những tư bản hoạt động trong lĩnh vực thầu khoán, công nghiệp và xây dựng có quyền lợi gắn liền với thực dân Pháp trở thành đối tượng của cách mạng.

    – Tư sản dân tộc là những nhà tư sản vừa và nhỏ có xu hướng kinh doanh độc lập bị tư sản Pháp chèn ép nên họ có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp, chống phong kiến. Giai cấp này có tư tưởng dao động do đó cũng không thể trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.

    Giai cấp tiểu tư sản:

    – Hình thành trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới thứ nhất bao gồm: Trí thức, học sinh-sinh viên, công chức, tiểu thương, tiểu chủ, dân nghèo thành thị. Họ sống chủ yếu ở thành thị và khu công nghiệp bị thực dân Pháp chèn ép dễ bị rơi vào tình trạng thất nghiệp.

    – Giai cấp tiểu tư sản cũng rất hăng hái tham gia cách mạng và là một trong những động lực đáng kể của cách mạng, họ là đồng minh của giai cấp công nhân có thể đi với giai cấp công nhân đến xã hội chủ nghĩa.Tuy nhiên tư tưởng của họ rất dao động do đó cũng không thể trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.

    Tóm lại sự phân hoá các giai cấp trong xã hội Việt Nam là kết quả của quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Trong đó sự xuất hiện của giai cấp công nhân giai cấp mang sứ mạng lịch sử là đoàn kết và lãnh đạo các giai cấp khác đứng lên đấu tranh chống đế quốc Pháp giải phóng dân tộc. Ngoài ra các giai cấp nông dân có lực lượng đông đảo có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của cách mạng. Các giai cấp khác nếu đi theo cách mạng cần phải lôi kéo về phía cách mạng, còn lực lượng nào chống đối cách mạng sẽ là đối tượng của cách mạng.

     

    Bài giải này có hữu ích với bạn không?

    Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

    Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1005

    Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

    --Chọn Bài--

    Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

    Tải xuống