Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6 – Cánh Diều: tại đây
Tên văn bản đã học |
Thể loại hoặc kiểu văn bản |
||||
Truyện |
Thơ |
Kí |
Văn bản nghị luận |
Văn bản thông tin |
|
1. Cô bé bán diêm |
|
|
|
|
|
2. Đêm nay bác không ngủ |
|
|
|
|
|
3. Ông lão đánh cá và con cá vàng |
|
|
|
|
|
4. Điều không tính trước |
|
|
|
|
|
5. Gấu con chân vòng kiềng |
|
|
|
|
|
6. Chích bông ơi! |
|
|
|
|
|
7. Lượm |
|
|
|
|
|
8. Khan hiếm nước ngọt |
|
|
|
|
|
9. Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? |
|
|
|
|
|
10. Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? |
|
|
|
|
|
11. Những phát minh tình cờ và bất ngờ. |
|
|
|
|
|
12. Bài học đường đời đầu tiên |
|
|
|
|
|
13. Bức tranh của em gái tôi |
|
|
|
|
|
14. Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng |
|
|
|
|
|
15. Điều gì giúp bóng đá Việt Nam giành chiến thắng? |
|
|
|
|
|
Trả lời:
Tên văn bản đã học |
Thể loại hoặc kiểu văn bản |
||||
Truyện |
Thơ |
Kí |
Văn bản nghị luận |
Văn bản thông tin |
|
1. Cô bé bán diêm |
x |
|
|
|
|
2. Đêm nay bác không ngủ |
|
x |
|
|
|
3. Ông lão đánh cá và con cá vàng |
x |
|
|
|
|
4. Điều không tính trước |
x |
|
|
|
|
5. Gấu con chân vòng kiềng |
|
x |
|
|
|
6. Chích bông ơi! |
x |
|
|
|
|
7. Lượm |
|
x |
|
|
|
8. Khan hiếm nước ngọt |
|
|
|
x |
|
9. Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? |
|
|
|
x |
|
10. Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? |
|
|
|
x |
|
11. Những phát minh tình cờ và bất ngờ. |
|
|
|
|
x |
12. Bài học đường đời đầu tiên |
x |
|
|
|
|
13. Bức tranh của em gái tôi |
x |
|
|
|
|
14. Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng |
|
|
|
|
x |
15. Điều gì giúp bóng đá Việt Nam giành chiến thắng? |
|
|
|
|
x |
Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản |
Tên văn bản (ghi theo số thứ tự ở câu 1) |
Truyện đồng thoại |
|
Truyện của Pu-skin và An-đéc-xen |
|
Thơ tự do(có yếu tố tự sự và miêu tả) |
|
Truyện ngắn |
|
Văn bản nghị luận: Nghị luận xã hội |
|
Văn bản thông tin |
|
Trả lời:
Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản |
Tên văn bản (ghi theo số thứ tự ở câu 1) |
Truyện đồng thoại |
1 |
Truyện của Pu-skin và An-đéc-xen |
1, 3 |
Thơ tự do(có yếu tố tự sự và miêu tả) |
5 |
Truyện ngắn |
12, 13 |
Văn bản nghị luận: Nghị luận xã hội |
10, 9, 8 |
Văn bản thông tin |
15, 14, 11 |
Trả lời:
Nội dung bao trùm lên các văn bản đọc hiểu của các bài học (từ Bài 6 đến bài 10) trong SGK Ngữ văn 6, tập hai:
Bài |
Nhan đề các văn bản đọc hiểu |
Nội dung bao trùm (nổi bật) |
6 |
– Bài học đường đời đầu tiên
– Ông lão đánh cá và con cá vàng
– Cô bé bán diêm |
– Biết sửa lỗi sai, không ngang tàng hống hách. – Tham lam rồi sẽ gánh nhận hậu quả
– Những người tốt bụng rồi sẽ tìm được hạnh phúc ở một nơi nào đó. |
7 |
– Đêm nay Bác không ngủ
– Lượm
– Gấu con chân vòng kiềng |
– Tình cảm của anh đội viên dành cho Bác – Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé. – Ca ngợi sự tự tin và yêu thương chấp nhận bản thân. |
8 |
– Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật ?
– Khan hiếm nước ngọt
– Tại sao nên có vật nuôi trong nhà |
– Nhấn mạnh vai trò quan trọng của động vật, nhắn nhủ con người phải đặt mình vào vị trí của động vật và bảo vệ chúng. – Nên biết yêu thương môi trường xung quanh mình trước khi tất cả tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt. – Nêu lên lợi ích của việc nên nuôi vật nuôi trong nhà |
9 |
– Bức tranh của em gái tôi
– Điều không tính trước
– Chích Bông ơi! |
– Tình yêu thương có thể cảm hóa mọi người xung quanh. – Biết đoàn kết, giải quyết mọi chuyện theo hướng tích cực thì mọi việc sẽ nhẹ nhàng hơn. – Nhân hậu, luôn giúp đỡ người khác, bảo vệ động vật và không nên chọc phá tổ chim, bắt chim non, suy nghĩ cẩn thận trước khi làm một điều gì đó. |
10 |
– Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng
– Điều giúp bóng đá Việt Nam giành chiến thắng? – Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” |
– Sự kiện ra đời bài hát Như có bác Hồ để kỉ niệm ngày lễ mừng chiến thắng 30-4 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước – Đoàn kết là sức mạnh dân tộc có thể chiến thắng tất cả. – Sự ra đời không ngờ đến của một số vật dụng ( đất nặn, giấy nhớ, que kem. lát khoai tây chiên) |
từ đó, nhận xét sự khác biệt về đặc điểm hình thức của mỗi thể loại ở hai tập sách (Gợi ý: Về thể loại thơ, sự khác biệt về đặc điểm hình thức là Ngữ văn 6, tập một tập trung vào thơ lục bát; Ngữ văn 6, tập hai tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.).
Trả lời:
(Câu 4, SGK)
Thể loại |
Tập một |
Tập hai |
Truyện |
1. Thánh Gióng 2. Thạch Sanh 3. Sự tích Hồ Gươm |
1. Cô bé bán diêm 2. Ông lão đánh cá và con cá vàng 3. Điều không tính trước 4. Chích bông ơi! 5. Bài học đường đời đầu tiên 6. Bức tranh của em gái tôi |
Sự khác biệt |
Tập trung vào truyện truyền thuyết và cổ tích |
Tập trung vào các tác phẩm, đoạn trích truyện ngắn |
Thơ |
1. À ơi tay mẹ 2. Về thăm mẹ 3. Ca dao Việt Nam |
1. Đêm nay Bác không ngủ 2. Lượm 3. Gấu con chân vòng kiềng |
Sự khác biệt |
Tập trung vào thơ lục bát |
Tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả |
từ đó, nhận xét sự khác biệt về nội dung đề tài của mỗi loại văn bản ở hai tập sách (Gợi ý: Sự khác biệt về nội dung đề tài của văn bản nghị luận là Ngữ văn 6, tập một hướng dẫn học về nghị luận văn học; Ngữ văn 6, tập hai hướng dẫn học về nghị luận xã hội.).
Trả lời:
(Câu 5, SGK)
Loại |
Tập một |
Tập hai |
Văn bản nghị luận |
1. Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ 2. Vẻ đẹp của một bài ca dao 3. Thánh Gióng- tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước |
1. Khan hiếm nước ngọt 2. Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? 3. Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? |
Sự khác biệt |
Văn bản nghị luận văn học |
Văn bản nghị luận xã hội |
Văn bản thông tin |
1. Hồ Chí Minh và ” Tuyên ngôn Độc lập” 2. ” Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ” 3. Giờ Trái Đất |
1. Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng 2. Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? 3. Những phát minh ” tình cờ và bất ngờ” |
Sự khác biệt |
Sự kiện được thuật lại theo trật tự thời gian. |
Sự kiện được thuật lại theo nguyên nhân – kết quả.
|
Trả lời:
(Câu 6, SGK) Các kiểu văn bản đã được luyện viết trong sách Ngữ văn 6, tập hai.
Tên kiểu văn bản |
Yêu cầu cụ thể |
Tự sự |
– Kể lại một câu chuyện. |
Biểu cảm |
– Bộc lộ cảm xúc của bản thân |
Nghị luận |
– Dùng hệ thống lập luận và lí lẽ để chứng minh cho một tư tưởng, hay một vấn đề cụ thể. |
Miêu tả |
– Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt |
Nhật dụng |
– Tóm tắt văn bản thông tin – Viết báo cáo |
Trả lời:
(Câu 7, SGK) Mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu với yêu cầu viết trong các bài ở sách Ngữ văn 6, tập hai.
Các nội dung được yêu cầu trong văn bản của SGK được gắn bó với nhau theo yêu cầu tích hợp. Những nội dung dạy và học trong phần đọc hiểu sẽ được thực hành vận dụng ở phần Viết, nói và nghe
Trả lời:
(Câu 8, SGK) Ý nghĩa của việc lập và tạo lập một văn bản có minh họa hình ảnh bảng biểu đồ thị,… (văn bản đa phương thức)
– Giúp cho văn bản trở nên sinh động, thu hút người xem
– Hệ thống bảng biểu giúp thể hiện rõ tính logic của văn bản
– Giúp cho hệ thống thông tin của văn bản thêm rõ ràng.
– Nếu không có hệ thống bảng biểu và hình ảnh minh họa, nội dung chính của văn bản không bị thay đổi song bên cạnh đó văn bản thiếu đi sự sinh động
a) Câu có chủ ngữ được mở rộng bằng một cụm từ
b) Câu có sử dụng biện pháp hoán dụ
c) Một đoạn văn
d) Câu có sử dụng trạng ngữ
e) Câu có chứa từ Hán Việt
g) Câu có dấu chấm phẩy và dấu ngoặc kép
Trả lời:
a) Những bông hoa cẩm tú cầu màu hồng tím đang đu đưa trước gió.
b) Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
c) Hôm nay, cô giáo giới thiệu với lớp một bức ảnh chụp cảnh biển Nha Trang. Bức ảnh đó thật đẹp. Em nhìn thấy một bãi biển cát trắng, một màu xanh thẳm tới tận chân trời, những con sóng lăn tăn vỗ nhẹ vào mạn thuyền, bờ cát dài in dấu chân những người đi dạo biển. Phía trên cao, từng chùm mây trắng lững lờ trôi. Bầu trời cao và xanh. Cảnh đẹp trong tranh khiến cho lớp em vô cùng thích thú. Ai cũng náo nức mong muốn có được một lần đến đây.
d) Hôm qua, mẹ cho em đi siêu thị.
e) Bác sĩ đang khám nghiệm tử thi.
g) Đội tuyển Việt Nam “không ngán” bất kỳ đối thủ nào; bên cạnh đó cũng không ngừng luyện tập bản thân.
Đề 1: Giới thiệu một nhân vật mà em yêu thích trong các văn bản truyện đã học ở sách “Ngữ văn 6”, tập hai và nêu lí do vì sao em thích nhân vật này.
Đề 2: Viết bài văn trả lời câu hỏi: Có nên nuôi chó, mèo và các con vật nuôi khác trong nhà hay không?
Trả lời:
Đề 1:
– Mở đoạn: giới thiệu về nhân vật mà em thích nhất
– Thân đoạn:
+ Tóm tắt cốt truyện
+ Em thích nhân vật đó ở điểm nào(đặc điểm ngoại hình, phẩm chất, tích cách đặc trưng,…)
+ Đặc điểm khiến em ấn tượng nhất với nhân vật đó…
– Kết đoạn: Tổng kết lại vấn đề.
Đề 2: Cần có hiểu biết về những ưu điểm và hạn chế của chó, mèo và các con vật nuôi qua các văn bản đọc hiểu hoặc từ thực tế cuộc sống. Từ đó, phát biểu ý kiến của mình nhằm trả lời câu hỏi mà đề đặt ra. Tham khảo gợi ý sau:
– Ý kiến của em về vấn đề “Có nên nuôi chó, mèo và các con vật nuôi khác trong nhà hay không?” là gì? (Nên hay không nên nuôi vật nuôi trong nhà?).
– Vì sao em cho là nên và vì sao em cho là không nên nuôi vật nuôi trong nhà? Lưu ý: Cần nêu các lí lẽ và bằng chứng để bài viết có sức thuyết phục với người đọc (phần trọng tâm).