Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6 – Kết Nối Tri Thức: tại đây

Bài tập 1. trang sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Đọc lại văn bản Bài học đường đời đầu tiên trong SGK (tr. 12 – 18) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 4 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nhân vật trong truyện là những loài vật nào?

Trả lời:

Nhân vật trong truyện là các loài côn trùng, chim gồm có: Dế Mèn, Dế Choắt, Cào Cào, Gọng Vó, chị Cốc, chim Cắt,…

Câu 2 trang 4 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Tìm một số chi tiết Dế Mèn miêu tả, nhận xét về bản thân và Dế Choắt. Từ các chi tiết đó, em hãy khái quát về đặc điểm của nhân vật Dế Mèn.

Trả lời:

Một số chi tiết Dế Mèn miêu tả, nhận xét về bản thân và Dế Choắt:

– Dế Mèn tự nhận xét, miêu tả về mình: Chàng dế thanh niên cường tráng; đôi càng mẫm bóng, cái vuốt ở chân nhọn hoắt, hai cái răng đen nhánh nhai ngoàm ngoạp như lưỡi liềm máy, râu dài và cong, rất hùng dũng; đi đứng oai vệ, điệu dún dẩy, cho mình là tài giỏi; quát mấy chị Cào Cào, đá anh Gọng Vó,…

– Dế Mèn miêu tả, nhận xét về Dế Choắt: Bẩm sinh yếu đuổi, người gầy gò và dài lêu nghêu, râu ria cụt một mẩu, mặt mũi ngẩn ngẩn ngơ ngơ; cách đặt tên, cách xưng hô (Dế Choắt, chú mày) trịch thượng và chế giễu, không giúp đỡ mà mắng mỏ Dế Choắt.

Qua đó có thể nhận xét về nhân vật Dế Mèn: Dế Mèn là một chàng dế cường tráng, khoẻ khoắn, tự tin, đầy sức sống, nhưng cũng rất kiêu ngạo, hung hăng, hiếu thắng, hay bắt nạt kẻ yếu.

Câu 3 trang 4 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Tóm tắt “câu chuyện ân hận đầu tiên” mà Dế Mèn “ghi nhớ suốt đời”.

Trả lời:

“Câu chuyện ân hận đầu tiên” mà Dế Mèn “ghi nhớ suốt đời” được kể trong phần (3) của văn bản, có thể tóm tắt như sau:

Một buổi chiều, Dế Mèn ra đứng ở cửa hang xem cảnh hoàng hôn. Thấy chị Cốc từ dưới mặt nước bay lên, Dế Mèn rủ Dế Choắt trêu chị Cốc. Dế Choắt sợ hãi, khuyên Dế Mèn đừng trêu chị Cốc nhưng Dế Mèn không nghe. Chị Cốc nghe thấy tiếng hát trêu mình. Không thấy Dế Mèn mà chỉ thấy Dế Choắt đang loay hoay ở cửa hang, chị Cốc đã mổ chết Dế Choắt.

Câu 4 trang 4 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Em hãy đóng vai Dế Mèn, viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) về bài học đường đời đầu tiên mà nhân vật này đã rút ra được cho mình.

Trả lời:

Bài học đường đời đầu tiên mà nhân vật Dế Mèn rút ra cho mình: Lời trăng trối của Dế Choắt trước khi ra đi khiến cho bản thân tôi không khỏi tự trách mình. Đúng là ở đời hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ những cử chỉ ngu dại của mình mà thôi. Bản thân tôi đã không suy tính, lỡ làm ra việc dại dột để giờ có hối hận thì Dế Choắt cũng chẳng thể nào sống lại được nữa. Hôm nay là Dế Choắt đã đứng ra hứng chịu mọi hậu quả mà tôi gây ra, nhưng sau này thì ai sẽ là người thay tôi làm điều ấy hay chính bản thân tôi phải tự mình gánh lấy. Sau chuyện lần này, tôi tự nhủ mình còn nhỏ tuổi phải biết khiêm tốn, không kiêu căng, tự mãn, cố gắng rèn luyện nhân cách để sau này trở thành người tử tế và hữu ích cho xã hội.

cố định

Bài tập 2. trang 4, 5 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Đọc lại văn bản Bài học đường đời đầu tiên (từ Tôi đi đứng oai vệ đến sắp đứng đầu thiên hạ rồi) trong SGK (tr. 13 – 14) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 4 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Người kể chuyện trong đoạn trích là ai? Kể theo ngôi thứ mấy?

Trả lời:

Người kể chuyện trong đoạn trích là Dế Mèn.

Kể theo ngôi thứ nhất.

Câu 2 trang 4 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Liệt kê những hành động của nhân vật “tôi” trong đoạn trích. Những hành động ấy thể hiện đặc điểm gì ở nhân vật “tôi”?

Trả lời:

Những hành động của nhân vật ” tôi” trong đoạn trích:

– Cà khịa, thậm chí to tiếng với tất cả bà con trong xóm.

– Quát mấy chị Cào Cào.

– Đá, trêu ghẹo anh Gọng Vó.

Những hành động đó của nhân vật “tôi” thể hiện sự ngạo mạn, ngông cuồng, hống hách, thích bắt nạt người khác.

Câu 3 trang 4 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nhân vật“tôi” có cảm thấy tự hào khi kể lại những hành động của mình không?

Trả lời:

Nhân vật “tôi” cảm thấy rất tự hào khi kể lại những hành động của mình. Bản thân tự nhận xét mình tợn lắm, giỏi, tài ba, có thể sắp đứng đầu thiên hạ.

Câu 4 trang 4 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nêu nhận xét, đánh giá của em về nhân vật “tôi”. Em thích hoặc không thích điều gì ở nhân vật này? Vì sao?

Trả lời:

Nhận xét về nhân vật “tôi”: Có thái độ tự tin, ngạo mạn, vô lễ, hống hách với mọi bà con trong xóm và hay bắt nạt kẻ yếu thế,…

– Em thích nhân vật Dế Mèn ở điểm tự tin, phải tự tin thì mới có thể làm tốt những công việc của mình, cố gắng phấn đấu để bản thân mình trở nên tốt hơn. – Còn điểm em không thích ở nhân vật Dế Mèn chính là thói ngạo mạn, vô lễ, hống hách với mọi bà con trong xóm và hay bắt nạt kẻ yếu. Thói kiêu căng, ngạo mạn, dễ khiến bản thân vấp ngã; sống với mọi người thì phải biết hòa đồng, giúp đỡ những người yếu thế hơn mình thay vì bắt nạt họ.

Câu 5 trang 4 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Tìm từ láy trong các câu văn sau và đặt câu với mỗi từ láy đó:

a. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai

chiếc râu.

b. Bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả.

c. Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he.

Trả lời:

Từ láy trong các câu là:

a. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai

chiếc râu: Dún dẩy.

Đặt câu: Dế Mèn làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung rung hai chiếc râu nhìn đến oai vệ.

b. Bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả: Quanh quẩn

Đặt câu: Gà mẹ quanh quẩn cả ngày trong vườn để tìm thức ăn cho các con.

c. Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he: Ho he.

Đặt câu: Dế Mèn tưởng cả làng sợ mình, chẳng ai dám ho he.

Câu 6 trang 4, 5 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Em hãy kẻ bảng vào vở (theo mẫu dưới đây) và điền các từ in đậm trong đoạn văn sau vào cột phù hợp:

Tôi đã quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ, khiến mỗi lần thấy tôi đi qua, các chị phải núp khuôn mặt trái xoan dưới nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt lên nhìn trộm. Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên. Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi.

Trả lời:

Đáp án:

Từ ghép

Từ láy

Khuôn mặt, nhánh cỏ, ghê gớm, đứng đầu

Thỉnh thoảng, lấm láp

cố định

Bài tập 3. trang 5 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Đọc lại văn bản Bài học đường đời đầu tiên (từ Tôi chui tọt ngay vào hang đến mon men bò lên) trong SGK (tr. 17 – 18) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 5 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Câu văn nào là lời độc thoại của nhân vật “tôi”?

Trả lời:

Câu văn là lời độc thoại của nhân vật “tôi”: “Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?”

Câu 2 trang 5 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nhân vật “tôi” đã làm gì khi chị Cốc lao vào mổ Dế Choắt? Hành động đó thể hiện đặc điểm nào của nhân vật?

Trả lời:

Khi chị Cốc lao vào mổ Dế Choắt, Dế Mèn đã “nằm im thít”. Hành động đó cho thấy sự hèn nhát, dám làm mà không dám chịu, vô trách nhiệm của Dế Mèn.

Câu 3 trang 5 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Khi kể lại sự việc trong đoạn trích, nhân vật “tôi” đã có suy nghĩ và thái độ đánh giá như thế nào về bản thân?

Trả lời:

Khi kể lại sự việc trong đoạn trích, nhân vật “tôi” đã có suy nghĩ và thái độ đánh giá về bản thân: Dế Mèn tự gọi mình là “đứa ích kỉ”. Thấy chị Cốc lao đến Dế Choắt mà Dế Mèn sợ hãi núp tận đáy đất, nằm im thin thít. Phải đến khi chị Cốc đi rồi mới mon men bò lên. Lúc này Dế Mèn đã vô cùng ân hận, xấu hổ về hành động dại dột, về sự hèn nhát của chính mình.

Câu 4 trang 5 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Theo em, nhân vật “tôi” đã học hỏi được điều gì từ trải nghiệm của bản thân? Bài học ấy có ý nghĩa với em không? Vì sao?

Trả lời:

Trò “nghịch ranh” của Dế Mèn xuất phát từ ý nghĩ “vui chơi” tưởng là vô hại nhưng đã gây nên hậu quả nghiêm trọng: Dế Choắt bị mổ chết. Từ trải nghiệm này, nhân vật “tôi” đã rất hối hận, ăn năn và rút ra bài học: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ những cử chỉ ngu dại của mình; nếu đã trót không suy tính, lỡ xảy ra việc dại dột, dù về sau có hối cũng không thể làm lại được.

Bài học này rất có ý nghĩa với em. Nó giúp em hiểu rằng sống không nên hung hăng, hống hách mà cần phải khiêm tốn để tránh rước họa vào thân; làm việc gì cũng cần suy tính trước sau để tránh hối hận không thể làm lại được.

Câu 5 trang 5 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Tìm và giải thích nghĩa của những từ láy trong các câu sau:

a. Đó là: không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.

b. Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên.

Trả lời:

Từ láy và nghĩa của từ láy trong các câu:

a. Loay hoay: thử đi thử lại bằng nhiều cách để cố làm cho được một việc gì đó.

b. Mon men: tiến đến, nhích lại từng quãng ngắn một cách dè dặt, thận trọng.

Câu 6 trang 5 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Tìm một câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Trả lời:

Câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh: “Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất“. So sánh mỏ chị Cốc như cái dùi sắt có thể chọc xuyên cả đất có tác dụng tô đậm sự tức giận và sức mạnh ghê gớm của chị Cốc đã dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt.

cố định

Bài tập 4. trang 5, 6 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Mấy hôm sau, về tới quê nhà.

Cái hang bỏ hoang của tôi, cỏ và rêu xanh đã kín lối vào. Nhưng đằng cuối bãi, mẹ tôi vẫn mạnh khoẻ. Hai mẹ con gặp nhau, mừng quá, cứ vừa khóc vừa cười.

Tôi kể lại từ đầu chí cuối những ngày qua trong may rủi và thử thách mà bấy lâu tôi trải. Bắt đầu từ chuyện anh Dế Choắt khốn khổ bên hàng xóm.

Nghe xong, mẹ tôi ôm tôi vào lòng, y như người ôm ẵm khi mới sinh tôi và bảo rằng:

– Con ơi, mẹ mừng cho con đã qua nhiều nỗi hiểm nguy mà trở về. Nhưng mẹ mừng nhất là con đã rèn được tấm lòng chín chắn thật đáng làm trai. Bây giờ con muốn ở nhà mấy ngày với mẹ, rồi con đi du lịch xa mẹ cũng bằng lòng, mẹ không áy náy gì về con đâu. Thế là con của mẹ đã lớn rồi. Con đã khôn lớn rồi. Mẹ chẳng phải lo gì nữa.

Mẹ tôi nói thế rồi chan hoà hàng nước mắt sung sướng và cảm động. Tôi nhìn ra cửa hang, nơi mới ngày nào còn trứng nước ở đây và cũng cảm thấy nay mình khôn lớn.

Tôi ở lại với mẹ:

– Mẹ kính yêu của con! Không bao giờ con quên được lời mẹ. Rồi mai đây con lên đường, con sẽ hết sức tu tỉnh được như mẹ mong ước cho con của mẹ.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký, NXB Văn học, Hà Nội, 2006, tr. 41)


Câu 6 trang 6 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Kẻ bảng vào vở (theo mẫu) và điền các từ in đậm trong đoạn trích sau vào ô phù hợp:

Nhưng đằng cuối bãi, mẹ tôi vẫn mạnh khoẻ. Hai mẹ con gặp nhau, mừng quá, cứ vừa khóc vừa cười.

Tôi kể lại từ đầu chí cuối những ngày qua trong may rủi và thử thách mà bấy lâu tôi trải. Bắt đầu từ chuyện anh Dế Choắt khốn khổ bên hàng xóm.

TỪ ĐƠN

TỪ PHỨC

TỪ GHÉP

TỪ LÁY

Trả lời:

Kẻ bảng và điền các từ vào ô phù hợp.

Gợi ý:

TỪ ĐƠN

TỪ PHỨC

TỪ GHÉP

TỪ LÁY

Mẹ, mừng, khóc, cười, chuyện

Mạnh khoẻ, hàng xóm, may rủi

Khốn khổ, thử thách

Câu 7 trang 6 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong những câu sau:

a. Tôi nhìn ra cửa hang, nơi mới ngày nào còn trứng nước ở đây và cũng cảm thấy nay mình khôn lớn.

b. Rồi mai đây con lên đường, con sẽ hết sức tu tỉnh được như mẹ mong ước cho con của mẹ.

Trả lời:

Giải thích nghĩa các từ:

a. Trứng nước: ở thời kỳ mới sinh ra chưa được bao lâu, đang còn non nớt, cần được chăm sóc, bảo vệ.

b. Tu tỉnh: nhận ra lỗi lầm của bản thân và tự sửa chữa.

cố định

Bài tập 5. trang 7, 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Mấy hôm sau, về tới quê nhà.

Cái hang bỏ hoang của tôi, cỏ và rêu xanh đã kín lối vào. Nhưng đằng cuối bãi, mẹ tôi vẫn mạnh khoẻ. Hai mẹ con gặp nhau, mừng quá, cứ vừa khóc vừa cười.

Tôi kể lại từ đầu chí cuối những ngày qua trong may rủi và thử thách mà bấy lâu tôi trải. Bắt đầu từ chuyện anh Dế Choắt khốn khổ bên hàng xóm.

Nghe xong, mẹ tôi ôm tôi vào lòng, y như người ôm ẵm khi mới sinh tôi và bảo rằng:

– Con ơi, mẹ mừng cho con đã qua nhiều nỗi hiểm nguy mà trở về. Nhưng mẹ mừng nhất là con đã rèn được tấm lòng chín chắn thật đáng làm trai. Bây giờ con muốn ở nhà mấy ngày với mẹ, rồi con đi du lịch xa mẹ cũng bằng lòng, mẹ không áy náy gì về con đâu. Thế là con của mẹ đã lớn rồi. Con đã khôn lớn rồi. Mẹ chẳng phải lo gì nữa.

Mẹ tôi nói thế rồi chan hoà hàng nước mắt sung sướng và cảm động. Tôi nhìn ra cửa hang, nơi mới ngày nào còn trứng nước ở đây và cũng cảm thấy nay mình khôn lớn.

Tôi ở lại với mẹ:

– Mẹ kính yêu của con! Không bao giờ con quên được lời mẹ. Rồi mai đây con lên đường, con sẽ hết sức tu tỉnh được như mẹ mong ước cho con của mẹ.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký, NXB Văn học, Hà Nội, 2006, tr. 41)


Câu 7 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Đặt câu với các từ láy tìm được trong câu hỏi 6.

Trả lời:

Đặt câu:

– Hoàng tử bé ngơ ngác trước khu vườn tràn ngập hoa hồng.

– Hoàng tử bé buồn bã khi nhận ra bông hoa của mình không phải là duy nhất.

– Hoàng tử bé lúng túng khi chú cáo nhỏ nói lên sự phiền toái của loài người.

cố định

Bài tập 6. trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Đọc lại văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn… (từ Vĩnh biệt – con cáo nói đến Mình có trách nhiệm với bông hồng của mình… – Hoàng tử bé lặp lại, để cho nhớ) trong SGK (tr. 24 – 25) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nhân vật nào giữ vai trò chủ động trong cuộc đối thoại trên?

Trả lời:

Nhân vật cáo giữ vai trò chủ động trong cuộc đối thoại.

Câu 2 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Bí mật mà cáo chia sẻ với hoàng tử bé là gì?

Trả lời:

Bí mật mà cáo chia sẻ với hoàng tử bé: “Người ta chỉ thấy rõ với trái tim. Điều cốt lõi vô hình trong mắt trần.”

Câu 3 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Em hiểu “thấy rõ với trái tim” nghĩa là gì? Vì sao “mắt trần” lại không thể thấy được “điều cốt lõi”?

Trả lời:

“Thấy rõ với trái tim” là biết quan sát, cảm nhận, đánh giá về bạn bè và mọi người xung quanh với thái độ tôn trọng, cảm thông, thấu hiểu; với tình cảm yêu thương, gắn bó.

“Mắt trần” là hình ảnh ẩn dụ cho cái nhìn hời hợt, nông cạn, thiếu sự cảm thông, thấu hiểu nên chỉ thấy được vẻ bề ngoài. Trong khi đó những điều quan trọng nhất (cảm xúc, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người) lại tồn tại “vô hình” . Vì vậy, nếu chỉ “nhìn” bằng con mắt bình thường, không có sự gắn kết, chia sẻ, thì sẽ không thể thấy được “điều cốt lõi” ấy.

Câu 4 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Tại sao việc hoàng tử bé dành thời gian cho bông hồng của cậu lại khiến bông hồng ấy trở nên quan trọng?

Trả lời:

Thời gian là tài sản vô giá của con người và chúng ta thường xuyên cảm thấy không có đủ thời gian. Nhưng muốn ai đó trở thành bạn, chúng ta cần dành thời gian để tìm hiểu, gắn bó và yêu quý người đó. Vì vậy, việc hoàng tử bé dành thời gian để quan tâm, chăm sóc, lắng nghe bông hồng của cậu đã khiến bông hồng ấy trở thành “duy nhất” quan trọng nhất so với mọi bông hồng trong vũ trụ.

Câu 5 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Những lời nói của cáo thể hiện đặc điểm gì ở nhân vật này?

Trả lời:

Những lời nói của cáo thể hiện sự thông minh, sâu sắc, từng trải và cả tình bạn chân thành dành cho hoàng tử bé.

Câu 6 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nhân vật cáo đã dạy cho hoàng tử bé những bài học rất sâu sắc về tình bạn. Hãy chia sẻ về một bài học có ý nghĩa mà em đã nhận được từ một người bạn nào đó.

Trả lời:

Nhân vật cáo đã dạy cho hoàng tử bé những bài học rất sâu sắc về tình bạn. Ví dụ bài học có ý nghĩa mà em nhận được từ bạn của em: Lớp của em có bạn học mới. Nhìn bạn ấy lầm lì, không chịu nói chuyện với ai nên em không muốn kết bạn với bạn ấy. Nhưng bạn thân của em lại là người chủ động muốn trở thành bạn của bạn ấy. Hóa ra bạn ấy lầm lì cũng chỉ vì nhà bạn ấy rất nghèo, bạn ấy sợ mọi người sẽ chê cười hoàn cảnh gia đình của mình chứ bạn ấy là người nhiệt tình, hay giúp đỡ các bạn khác. Bạn thân của em đã giúp em hiểu ra rằng không nên đánh giá người khác qua bề ngoài và dùng bề ngoài để kết bạn.

Câu 7 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Chỉ ra từ ghép và từ láy trong câu sau:

Bạn có trách nhiệm mãi mãi với những gì bạn đã cảm hoá.

Trả lời:

Từ ghép: trách nhiệm, cảm hoá

Từ láy: mãi mãi.

Câu 8 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Vô trong vô hình là yếu tố thường đi trước một yếu tố khác, có nghĩa là“không, không có”. Hãy tìm một số từ có yếu tố vô được dùng theo cách như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó.

Trả lời:

Tham khảo một số từ như:

Vô biên: rộng lớn đến mức như không có giới hạn.

Vô bổ: không mang lại lợi ích gì.

Vô lý: không có lí, không hợp lẽ phải.

Vô lễ: không có lễ độ với người trên.

cố định

Bài tập 7. trang 8, 9 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Đọc lại văn bản Những người bạn (từ Ngay lần đầu gặp gỡ đến thường xuyên bị mắng) trong SGK (tr. 34 – 35) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Đoạn trích được kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ mấy?

Trả lời:

Người kể chuyện xưng “tôi”.

Câu 2 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Lai-ca đã rủ và “xúi” nhân vật “tôi” làm những gì?

Trả lời:

Lai-ca đã rủ và “xúi” nhân vật “tôi”: nhằn chiếc dép của mẹ chị Ni; đánh cắp cục xà phòng và hớn hở tha vào dưới gầm tủ; bày cái trò nhảy chồm chồm trong giờ ăn.

Câu 3 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Em hãy chọn phân tích một số chi tiết thể hiện đặc điểm của nhân vật Lai-ca.

Trả lời:

Nhân vật Lai-ca rất tinh ranh, nghịch ngợm, hiếu động, thích khám phá.

Câu 4 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nhân vật “tôi” có thái độ thế nào với Lai-ca? Những chi tiết nào thể hiện thái độ đó?

Trả lời:

Nhân vật “tôi” đối với nhân vật Lai-ca:

– Ngay lần đầu gặp gỡ, “tôi” và thằng Lai-ca đã sung sướng nhìn nhau như thể nhìn vào gương.

-“Tôi”  và Lai-ca hào hứng thi nhau gặm đồ vật.

– “Tôi” đánh giá Lai-ca là một đứa bạn hấp dẫn, thú vị.

Câu 5 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Một đứa bạn như Lai-ca là một đứa bạn hấp dẫn. Em có đồng tình với suy nghĩ trên của nhân vật “tôi” không? Vì sao?

Trả lời:

Em có thể đồng tình hoặc không đồng tình với suy nghĩ của nhân vật “tôi” trong đoạn trích. Nhưng em cần lý giải được quan điểm của mình.

Gợi ý:

– Em đồng tình với suy nghĩ của nhân vật “tôi” vì Lai-ca và “tôi” rất giống nhau (hai đứa tôi giống nhau quá sức) và một người bạn tinh nghịch, hiếu động thường mang đến cho ta nhiều điều bất ngờ, thú vị,…

– Em không đồng tình vì nhân vật Lai-ca nghịch ngợm quá sức, quậy phá đồ đạc trong nhà.

Câu 6 trang 9 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Tìm từ láy trong những câu sau:

a. Hắn còn lẻn vào phòng tắm đánh cắp cục xà phòng và hớn hở tha vào dưới gầm tủ.

b. Đó là một cục đen sì, nhớp nháp, đầy những vết rỗ và vết xước như vừa vớt ra từ một cuộc chiến.

c. Trong quãng thời gian ngắn ngủi ở nhà tôi, thằng Lai-ca cũng kịp bày cho tôi cái trò nhảy chồm chồm trong giờ ăn.

Trả lời:

Đọc các câu và tìm từ láy.

a. Hớn hở

b. Nhớp nháp

c. Chồm chồm, ngắn ngủi

Câu 7 trang 9 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Giải thích nghĩa của từ in đậm trong câu văn sau và tìm những từ đồng nghĩa với từ đó:

Hắn hào hứng rủ tôi gặm, và khi thấy tôi nhăn mũi thì hắn tỉnh bơ gặm một mình cái nón hôi rình đó.

Trả lời:

Tỉnh bơ: tỏ ra như hoàn toàn không có gì xảy ra trước việc lẽ ra phải chú ý, phải có phản ứng.

Các từ đồng nghĩa: tỉnh khô, tỉnh queo, phớt lờ,…

cố định

Bài tập 8. trang 9 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Đọc lại văn bản Những người bạn (từ Một đứa bạn như Lai-ca đến thật là quý giá) trong SGK (tr. 35 – 37) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 9 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nhân vật“tôi” đánh giá Bi-nô là một cậu bạn như thế nào?

Trả lời:

Bi-nô là một đứa bạn thông thái cũng hấp dẫn không kém; không chỉ loài người, bọn cún chúng tôi cũng bị chinh phục bởi sự thông tuệ;…

Câu 2 trang 9 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nhân vật”tôi” và Bi-nô đã cùng nhau trải nghiệm điều thú vị gì?

Trả lời:

Nhân vật “tôi” và Bi-nô đã cùng nhau trải nghiệm điều thú vị: Đến dưới mái tôn che dọc hành lang chạy xuống bếp, chui vào dưới chạn thức ăn, nằm nghe mưa.

Câu 3 trang 9 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Khi nghe mưa, nhân vật “tôi” đã có những cảm xúc, suy nghĩ gì?

Trả lời:

Khi nghe mưa, nhân vật “tôi” đã có những cảm xúc, suy nghĩ: Ngắm mưa trong lặng lẽ, cảm giác rất sung sướng, thư thái và êm đềm.

Câu 4 trang 9 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Tại sao nhân vật “tôi” cảm nhận khoảnh khắc ngắm mưa “thật là quý giá”?

Trả lời:

Nhân vật “tôi” cảm nhận khoảnh khắc ngắm mưa “thật là quý giá” vì “tôi” chưa bao giờ nghe mưa dưới mái tôn; nhân vật “tôi” đã mở mọi giác quan để cảm nhận âm thanh, vẻ đẹp tuyệt vời của tự nhiên; “tôi” nghe tiếng mưa rơi cùng người bạn thông thái Bi-nô; khi nghe mưa, “tôi”  cảm thấy tâm hồn thư thái, nhẹ nhõm, thấy cuộc sống đẹp và thơ mộng biết bao,…

Câu 5 trang 9 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nhân vật Bê-tô đã nằm nghe tiếng mưa rơi trên mái tôn và cảm nhận khoảnh khắc đó thật là quý giá. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) miêu tả một khoảnh khắc từng khiến em có được những cảm xúc tuyệt vời.

Trả lời:

Đoạn văn minh họa: Khoảnh khắc từng khiến em có được những cảm xúc tuyệt vời đó chính là lần em được cùng bố ra ngoài xem bắn pháo hoa vào đêm giao thừa lần đầu tiên. Cảm xúc dường như vẫn còn nguyên vẹn cho đến tận ngày hôm nay. Từng đợt pháo hoa bắn lên không trung, bầu trời đang tối đen như mực bỗng sáng lên rực rỡ. Pháo hoa lấp lánh, màu sắc mang đến không khí vui tươi cho ngày đầu năm mới. Bản thân em lúc đó cảm thấy lòng rộn ràng, tràn đầy hy vọng vào một năm mới bình an, nhiều tốt đẹp. Nắm lấy tay bố lúc đó, em cũng hy vọng năm mới cả gia đình em sẽ luôn vui vẻ, cười thật nhiều và hạnh phúc nhiều hơn. 

Câu 6 trang 9 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Trong đoạn trích có những từ láy mô phỏng âm thanh tiếng mưa như: rầm rầm, lộp độp. Hãy tìm thêm những từ láy khác cũng mô phỏng âm thanh tiếng mưa.

Trả lời:

Những từ láy mô phỏng âm thanh tiếng mưa: rào rào, ào ào, tí tách,….

Câu 7 trang 9 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích từ Những hạt mưa đến đè bẹp chúng tôi.

Trả lời:

. Biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích từ Những hạt mưa đến đè bẹp chúng tôi:

– Âm thanh tiếng mưa gõ vào mái tôn được so sánh như hàng ngàn con ngựa phi ngay trên đầu, như ông trời đứng rải đá từ trên cao, như ai đó đang thét gào giận dữ, như mái nhà sắp sập xuống,…

– Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh: cụ thể hóa tiếng mưa rơi, nhấn mạnh âm thanh to, dữ dội, ào ạt của tiếng mưa rơi trên mái tôn.

cố định

Bài tập trang 9, 10, 11 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống:

Đọc và tóm tắt bài văn kể lại một trải nghiệm theo gợi ý ở dưới:

Một buổi sáng đáng nhớ

Đó là một buổi sáng sớm đầu mùa hạ. Tôi bị đánh thức bởi tiếng “Meo! Meo!” như gào của Miu Xám. Đấy là nó gọi tôi mỗi lúc săn được mồi. Để khoe khoang “chiến công” mà! Tôi lập tức chồm dậy, phi ngay xuống bếp. Nhưng lần này Miu Xám không tha về một con chuột hay con thạch sùng như mọi khi mà là một con chim cánh loã xoã. Tôi vội chạy đến cứu chú chim tội nghiệp. Miu Xám chui tọt vào gầm bàn, gừ gừ. Thấy tôi gọi, nó vênh mặt, mắt sáng lên, ra chiêu tự hào lắm nhưng mồm vẫn ngậm chặt con mồi.

Tôi vội vàng ngồi xuống dỗ dành Miu Xám rồi lừa túm chặt lấy gáy khiến nó phải nhả con mồi ra. Tôi ôm chú chim vào lòng bàn tay. Nó đẹp vô cùng: đuôi dài mượt, trên đỉnh đầu có nhúm lông dựng lên như cái sừng, lông cổ trắng muốt và lông hai bên má lại có màu đỏ tươi (sau này tôi tìm trên in-tơ-nét mới biết đấy là chim chào mào má đỏ).

Tôi vuốt nhẹ rồi lật qua lật lại vẫn thấy chú chim nằm lả ra, không cựa quậy. Đầu nó mềm oặt, mắt nhắm nghiền. Nó chết mất rồi! Thương quá, tôi đặt nó xuống sàn bếp, định đuổi theo “hỏi tội” Miu Xám. Bất ngờ, chú chim đang nằm sóng sượt bỗng bay vút qua cửa sổ bếp. Tôi không kịp nhìn thấy cử động nào của nó. Chỉ thấy nó lướt vèo ngang mặt tôi rồi mất hút. Tôi đứng ngây người vì sung sướng và kinh ngạc. Ôi, làm sao chú chim bé nhỏ có thể giả chết y như thật vậy chứ! Nhìn lại “đường bay” của nó, tôi lại càng ngạc nhiên. Rõ ràng chú chào mào nhắm tịt mắt suốt từ lúc tôi nhìn thấy nó. Vậy nó nhìn đường bằng cách nào nhỉ? Sao nó có thể “tính toán” một đường bay chéo chính xác tuyệt vời như thế kia? Bởi vì cửa sổ bếp nhà tôi không rộng và chỉ mở kéo về một bên, còn bên kia vẫn là kính trong suốt. Thế mà từ góc sàn bếp, nó vẫn chọn đúng được bên ô cửa mở để lao ra. Nó còn tránh được cả bức tường nhà bên chỉ cách cửa bếp chưa đầy nửa mét rồi vút thẳng lên trời!

Mỗi khi nhớ về buổi sáng hôm ấy, tôi luôn cảm thấy vui sướng. Và mỗi  khi giàn cây quanh nhà ríu rít tiếng chim, tôi lại háo hức ngó ra. Tôi mong sẽ được gặp lại chú chào mào má đỏ thông minh và can đảm của tôi. Cũng từ đó, tôi đã đeo vào cổ Miu Xám một cái vòng có gắn ba quả chuông nhỏ xíu để không chú chim nào bị trở thành con mồi của nó nữa.

(Nhóm biên soạn)

Trả lời:

Một buổi sáng đáng nhớ

           Câu chuyện xảy ra vào một buổi sáng sớm đầu mùa hạ. Tôi bị đánh thức bởi tiếng “Meo! Meo!” của Miu Xám và vội chạy xuống bếp thì thấy Miu Xám tha về một chú chim. Tôi vội chạy đến cứu chú chim tội nghiệp nhưng Miu Xám lại chui tọt vào gầm bàn không chịu thả chú chim ra. Tôi đã phải dỗ dành Miu Xám rồi lừa túm chặt lấy gáy khiến nó phải nhả con mồi ra. Chú chim chào mào vô cùng đẹp, nằm lả ra, không cựa quậy khiến tôi rất buồn và nghĩ là chú chim đã chết. Không ngờ chú chim chào mào giả chết bay vút qua ô cửa sổ. Tôi vô cùng kinh ngạc, sung sướng khi chú chim bay vút qua ô cửa thoát thân, sống lại khỏe mạnh. Giờ thì mỗi khi nghe tiếng chim, tôi lại mong được gặp lại chú chim chào mào má đỏ thông minh, can đảm. Tôi cũng đeo vào cổ Miu Xám một cái vòng có gắn ba quả chuông nhỏ xíu để không chú chim nào bị trở thành con mồi của nó nữa.

cố định

Bài tập trang 11 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống:

– Em hãy xem lại hướng dẫn nói và nghe “Kể lại một trải nghiệm của em” trong bài 1. Tôi và các bạn và thực hành nói theo các bước: trước khi nói, trình bày bài nói, sau khi nói.

– Em có thể trình bày trước người thân hoặc nhóm bạn để nhận được các góp ý; từ đó hoàn thiện bài trình bày của mình.

Trả lời:

          Chắc chắn trong số chúng ta ai cũng đã từng trải qua rất nhiều những trải nghiệm. Lần trải nghiệm đáng nhớ mà cũng mang đến cho em nhiều cảm xúc nhất chính là lần chúng em được tham gia khóa học ngoại khóa hè 3 ngày ở một vùng quê vô cùng yên bình.

           Em vẫn còn nhớ như in những kỉ niệm của 3 ngày ấy. Em đã vô cùng háo hức, mong từng ngày một để tới ngày chuyến đi được thực hiện. Em đã về quê nhiều lần nhưng cảm xúc lần này rất khác. Em sẽ phải tự lo cho bản thân mình mà không có bố mẹ ở bên cạnh. Đi cùng em trong lần này còn có Vân, người bạn thân thiết nhất của em.

         Ngồi trên ô tô, chúng em hát vang lên bài hát yêu thích của mình, không khí trên xe nhộn nhịp vô cùng. Đường đi hai bên ngập tràn những cánh đồng lúa vàng óng, dưới ánh mặt trời chói chang, màu vàng càng thêm rực rỡ, óng ả. Trên triền đê còn có từng đàn trâu, đàn bò thung thăng gặm cỏ. Lũy tre làng thì đung đưa, rì rào trong gió. Không khí thật sự trong lành, yên bình vô cùng.

           Các cô giáo trong đoàn đi hướng dẫn chúng em rất chu đáo cách sắp xếp đồ đạc để chuẩn bị cho những trải nghiệm thú vị trong 3 ngày ở quê. Các bạn ở quê chào đón chúng em rất nhiệt tình. Bạn nào cũng hiền, cũng đáng yêu mà bạo lắm. Nhìn các bạn trèo tót lên cây hái quả ổi, quả sấu mà cứ nhanh thoăn thoắt như con sóc nhỏ vậy. Chúng em được ra đồng xem các bác nông dân làm ruộng. Em còn được lội thử xuống ruộng nữa, cảm giác thật lạ, em thấy mình như sắp biến thành người nông dân thực thụ ấy. Buổi chiều chúng em được chạy thả diều trên những triền đê xanh cỏ, hun hút gió.

           Ba ngày trôi qua thật nhanh, lúc về chúng em có tặng lại các bạn ở quê mấy món quà mà chúng em tự chuẩn bị từ trước. Lưu luyến lắm, chúng em chẳng muốn rời đi và còn hẹn năm sau sẽ quay lại.

          Chuyến đi thật sự mang đến cho em rất nhiều cảm xúc. Em chỉ ước năm nào cũng sẽ có một chuyến đi như thế này để bản thân có thêm nhiều tích lũy mới cho bản thân, có thêm nhiều cơ hội kết bạn mới.

cố định

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 981

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống