Chương 5: Phân số và số thập phân

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6 – Cánh Diều: tại đây

Bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Điền dấu “>”, “<”, “=” thích hợp vào ô trống:

a) 539,6 + 73,945


247,06 + 316,492;

b) 35,88 + 19,36


81,625 + 147,307;

c) 487,36 – 95,74


65,842 – (–325,778);

d) 642,78 – 213,472


100 – 9,99.

Lời giải:

a) Ta có:

539,6 + 73,945 = 613,545;

247,06 + 316,492 = 563,552.

Do 613,545 > 563,552 nên 539,6 + 73,945 > 247,06 + 316,492.

Vậy ta điền dấu “>” như sau:

539,6 + 73,945



>


247,06 + 316,492.

b) Ta có:

35,88 + 19,36 = 55,24;

81,625 + 147,307 = 228,932.

Do 55,24 < 228,932 nên 35,88 + 19,36 < 81,625 + 147,307.

Vậy ta điền dấu “<” như sau:

35,88 + 19,36



<


81,625 + 147,307.

c) Ta có:

487,36 – 95,74 = 391,62;

65,842 – (–325,778) = 65,842 + 325,778 = 391,62.

Do 391,62 = 391,62 nên 487,36 – 95,74 = 65,842 – (–325,778).

Vậy ta điền dấu “=” như sau:

487,36 – 95,74



=


65,842 – (–325,778);

d) Ta có:

642,78 – 213,472 = 429,308;

100 – 9,99 = 90,01.

Do 429,308 > 90,01 nên 642,78 – 213,472 > 100 – 9,99.

Vậy ta điền dấu “>” như sau:

642,78 – 213,472



>


100 – 9,99.

Bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Cho A = 0,3 + 0,5 + 0,7 + 0,9 + 1,1 + 1,3 + 1,5 + 1,7

và B = 0,2 + 0,4 + 0,6 + 0,8 + 1 + 1,2 + 1,4 + 2,2.

Không cần tính giá trị cụ thể, hãy sử dụng tính chất phép toán để so sánh giá trị của A và B.

Lời giải:

Ta có:

A = 0,3 + 0,5 + 0,7 + 0,9 + 1,1 + 1,3 + 1,5 + 1,7

= (0,3 + 1,3) + (0,5 + 1,1) + (0,7 + 1,9) + 1,5 + 1,7

B = 0,2 + 0,4 + 0,6 + 0,8 + 1 + 1,2 + 1,4 + 2,2

= (0,2 + 1,4) + (0,4 + 1,2) + (0,6 + 1) + 0,8 + 2,2

Dễ thấy các tổng trong ngoặc đều bằng nhau và bằng 1,6.

Mà 1,5 + 1,7 = 3,2 và 0,8 + 2,2 = 3

Lại có 3,2 > 3 nên A > B.

Vậy A > B.

Bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Tính một cách hợp lí:

a) 18,65 + 281,35 – 26,75 – 13,25;

b) 38,25 – 18,25 + 21,64 – 11,64 + 9,93;

c) (72,69 + 18,47) – (8,47 + 22,69);

d) 114,02 – (114,37 – 85,98).

Lời giải:

a) 18,65 + 281,35 – 26,75 – 13,25

= (18,65 + 281,35) − (26,75 + 13,25)

= 300 – 40

= 260.

b) 38,25 – 18,25 + 21,64 – 11,64 + 9,93

= (38,25 – 18,25) + (21,64 – 11,64) + 9,93

= 20 + 10 + 9,93

= 39,93.

c) (72,69 + 18,47) – (8,47 + 22,69)

= 72,69 + 18,47 − 8,47 – 22,69

= (72,69 − 22,69) + (18,47 − 8,47)

= 50 + 10

= 60.

d) 114,02 – (114,37 – 85,98)

= 114,02 – 114,37 + 85,98

= (114,02 + 85,98) – 114,37

= 200 – 114,37

= 85,63.

Bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Ba xe ô tô chở gạo: xe thứ nhất chở 4,3 tấn, xe thứ hai chở được 3,5 tấn, xe thứ ba chở hơn mức trung bình của cả 3 xe là 0,2 tấn.

a) Xe thứ ba chở được bao nhiêu tấn gạo?

b) Cả ba xe chở được bao nhiêu tấn gạo?

Lời giải:

a) Số gạo xe thứ nhất và xe thứ hai chở được là:

4,3+3,5=7,8 (tấn).

Trung bình mỗi xe chở được là:

(7,8+0,2) :2=4 (tấn).

Xe thứ ba chở được số gạo là:

4+0,2=4,2 (tấn).

Vậy xe thứ ba chở được 4,2 tấn gạo.

b) Cả ba xe chở được số gạo là:

7,8+4,2=12 (tấn).

Vậy cả ba xe chở được 12 tấn gạo.

Bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Quan sát bảng thống kê lượng mưa tháng 01/2018 tại một số trạm dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

a) Lượng mưa ở nơi nào nhiều nhất? Lượng mưa ở nơi nào ít nhất?

b) Lượng mưa tại Huế lớn hơn lượng mưa tại Nha Trang bao nhiêu mi-li-mét?

c) Tổng lượng mưa tháng 01/2018 của các địa điểm trên là bao nhiêu mi-li-mét?

Lời giải:

a) Ta thấy 18,8 < 29,6 < 32,4 < 41,4 < 160,3.

Do đó lượng mưa ở Huế nhiều nhất; lượng mưa ở Nha Trang ít nhất.

b) Lượng mưa tại Huế lớn hơn lượng mưa tại Nha Trang là:

160,3 – 18,8 = 141,5 (mm).

Vậy lượng mưa tại Huế lớn hơn lượng mưa tại Nha Trang là 141,5mm.

c) Tổng lượng mưa tháng 01/2018 của các địa điểm trên là:

32,4 + 41,4 + 160,3 + 18,8 + 29,6 = 282,5 (mm).

Vậy tổng lượng mưa tháng 01/2018 của các địa điểm trên là 282,5 mm.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 932

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống