Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
- Giải Toán Lớp 7
- Sách Giáo Khoa Toán lớp 7 tập 1
- Sách Giáo Khoa Toán lớp 7 tập 2
- Sách Giáo Viên Toán Lớp 7 Tập 1
- Sách Giáo Viên Toán Lớp 7 Tập 2
- Vở Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 1
- Vở Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 2
Sách Giải Sách Bài Tập Toán 7 Bài 3: Quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác. Bất đẳng thức tam giác giúp bạn giải các bài tập trong sách bài tập toán, học tốt toán 7 sẽ giúp bạn rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và hợp logic, hình thành khả năng vận dụng kết thức toán học vào đời sống và vào các môn học khác:
Bài 19 trang 40 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Có thể có tam giác nào mà độ dài ba cạnh như sau không?
a. 5cm; 10cm; 12cm?
b. 1m; 2m; 3,3cm?
c. 1,2m; 1m; 2,2m?
Lời giải:
a. Ta có: 5 + 10 > 12
5 + 12 > 10
10 + 12 > 5
Vậy có tam giác mà ba cạnh của nó là 5cm; 10cm; 12cm.
b. Ta có: 1 + 2 < 3,3
Không có tam giác mà ba cạnh của nó là 1cm; 2m; 3,3m vì tổng hai cạnh nhỏ hơn cạnh còn lại.
c. Ta có: 1,2 + 1 = 2,2
Không có tam giác mà ba cạnh của nó là 1,2m; 1m; 2,2m vì tổng hai cạnh bằng cạnh còn lại.
Bài 20 trang 40 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Cho tam giác ABC có AB = 4cm, AC = 1cm. Hãy tìm độ dài cạnh BC biết rằng độ dài này là một số nguyên (cm).
Lời giải:
Theo bất đẳng thức tam giác và hệ quả ta có:
AB – AC < BC < AB + AC (1)
Thay AB = 4cm, AC = 1cm vào (1) ta có:
4 – 1 < BC 4 + 1⇔ 3 < BC < 5
Vì độ dài cạnh BC là một số nguyên nên BC = 4cm.
Bài 21 trang 40 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Cho hình bên. Chứng minh rằng: MA + MB < IA + IB < CA + CB
Lời giải:
Trong ΔAMI ta có:
MA < MI + IA
(theo bất đẳng thức tam giác)
Cộng vào hai vế với MB ta có:
MA + MB < MI + IA + MB
⇒ MA + MB < IB + IA (1)
Trong ΔBIC, ta có:
IB < IC + CB (bất đẳng thức tam giác)
Cộng vào 2 vế với IA ta có:
IB + IA < IC + CB + IA
⇒ IB + IA < CA + CB (2)
Từ (1) và (2) suy ra: MA + MB < IA + IB < CA + CB.
Bài 22 trang 40 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Tính chu vi của một tam giác cân có hai cạnh bằng 4m và 9m.
Lời giải:
Ta có: 4 + 4 < 9 nên cạnh 4m không thể là cạnh bên (vì nếu cạnh bên là 4m thì trái với bất đẳng thức tam giác)
Suy ra cạnh 4m là cạnh đáy, cạnh 9m là cạnh bên.
Chu vi của tam giác là: 4 + 9 + 9 = 22 (m).
Bài 23 trang 40 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Cho tam giác ABC trong đó BC là cạnh lớn nhất.
a. Vì sao các góc B và C không thể là góc vuông hoặc góc tù?
b. Gọi AH là đường vuông góc kẻ từ A đến BC. So sánh AB + AC với BH + CH rồi chứng minh rằng AB + AC > BC.
Lời giải:
a. *Giả sử ∠B ≥ 90o
Vì trong một tam giác cạnh đối diện với góc vuông hoặc góc tù là cạnh lớn nhất nên AC > BC.
Điều này trái với giả thiết cạnh BC là cạnh lớn nhất.
*Giả sử ∠C ≥ 90o
Vì trong một tam giác cạnh đối diện với góc vuông hoặc góc tù là cạnh lớn nhất nên AB > BC.
Điều này trái với giả thiết cạnh BC là cạnh lớn nhất.
Vậy ∠B và ∠C không thể là góc vuông hoặc góc tù (là các góc nhọn).
b. Vì điểm H nằm giữa B và C nên ta có: BH + HC = BC (1)
Lại có: AB > BH (đường xiên lớn hơn đường vuông góc)
AC > CH (đường xiên lớn hơn đường vuông góc)
Cộng từng vế ta có: AB + AC > BH + CH (2)
Từ (1) và (2) suy ra: AB + AC > BC
Bài 24 trang 41 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Cho hai điểm A và B nằm về hai phía của đường thẳng d. Tìm điểm C thuộc đường thẳng d sao cho tổng AC + CB là nhỏ nhất.
Lời giải:
Giả sử C là giao điểm của đoạn thẳng AB với đường thẳng d.
Vì C nằm giữa A và B nên ta có:
AC + CB = AB (1)
Lấy điểm C’ bất kỳ trên d (C’ ≠ C)
Nối AC’, BC’
Sử dụng bất đẳng thức trong tam giác vào ∆ABC’, ta có:
AC’ + BC’ > AB (2)
Từ (1) và (2) suy ra:
AC’ + C’B > AC + CB.
Vậy C là điểm cần tìm.
Bài 25 trang 41 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Ba thành phố A, B, C trên bản đồ là ba đỉnh của một tam giác, trong đó AC = 30km, AB = 70km.
a. Nếu đặt ở C máy phát sóng truyền thanh có bán kính hoạt động bằng 40km thì thành phố B có nhận được tín hiệu không? Vì sao?
b. Cũng như câu hỏi trên với máy phát sóng có bán kính hoạt động bằng 100km.
Lời giải:
Để biết thành phố B có nhận được tín hiệu không thì phải tính được khoảng cách giữa hai thành phố B và C.
Sử dụng bất đẳng thức của tam giác và hệ quả vào ΔABC, ta có:
AB – AC < BC < AB + AC (1)
Thay các giá trị AB = 70km, AC = 30km vào (1), ta có:
70 – 30 < BC < 70 + 30 ⇔ 40 < BC < 100
a. Vì BC > 40 nên máy phát sóng để ở C có bán kính hoạt động bằng 40km thì B không nhận được tín hiệu.
b. Vì BC < 100 nên máy phát sóng để ở C có bán kính hoạt động bằng 100km thì B nhận được tín hiệu.
Bài 26 trang 41 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Cho tam giác ABC, điểm D nằm giữa B và C. Chứng minh rằng AD nhỏ hơn nửa chu vi tam giác ABC.
Lời giải:
Trong ΔABD, ta có:
AD < AB + BD (bất đẳng thức tam giác) (1)
Trong ΔADC, ta có:
AD < AC + DC (bất đẳng thức tam giác) (2)
Cộng từng vế (1) và (2), ta có:
2AD < AB + BD + AC + DC ⇔ 2AD < AB + AC + BC
Vậy AD < (AB + AC + BC) / 2 .
Bài 27 trang 41 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Cho điểm M nằm trong tam giác ABC. Chứng minh rằng tổng MA + MB + MC lớn hơn nửa chu vi tam giác ABC.
Lời giải:
Trong ΔAMB, ta có:
MA + MB > AB (bất đẳng thức tam giác) (1)
Trong ΔAMC, ta có:
MA + MC > AC (bất đẳng thức tam giác) (2)
Trong ΔBMC, ta có:
MB + MC > BC (bất đẳng thức tam giác) (3)
Cộng từng vế (1), (2) và (3), ta có:
MA + MB + MA + MC + MB + MC = AB + AC + BC
⇔ 2(MA + MB + MC) > AB + AC + BC
Vậy MA + MB + MC > (AB + AC + BC) / 2 .
Bài 28 trang 41 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Tính chu vi của một tam giác cân biết độ dài hai cạnh của nó bằng 3dm và 5dm.
Lời giải:
* Trường hợp cạnh bên bằng 3dm:
Ta có: 3 + 3 > 5: tồn tại tam giác có các cạnh với số đo như trên.
Chu vi tam giác cân là: 3 + 3 + 5 = 11 (dm)
* Trường hợp cạnh bên bằng 5dm:
Ta có: 5 + 5 > 3: tồn tại tam giác có các cạnh với số đo như trên.
Chu vi tam giác cân là: 5 + 5 + 3 = 13 (dm)
Bài 29 trang 41 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Độ dài hai cạnh của một tam giác bằng 7cm và 2cm. Tính độ dài cạnh còn lại biết rằng số đo của nó theo cm là một số tự nhiên lẻ.
Lời giải:
Giả sử ΔABC có AB = 7cm, AC = 2cm.
Theo định lý và hệ quả về quan hệ giữa các cạnh trong một tam giác, ta có:
AB – AC < BC < AB + AC
⇒ 7 – 2 < BC < 7 + 2 ⇔ 5 < BC < 9
Vì số đo cạnh BC là một số tự nhiên lẻ nên BC = 7 (cm)
Bài 30 trang 41 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Cho tam giác ABC. Gọi M là trung điểm của BC.
Chứng minh rằng
Lời giải:
Trên tia đối của tia AM lấy điểm D sao cho MA = MD.
Xét ΔAMB và ΔDMC, ta có:
MA = MD (theo cách vẽ)
∠(AMB) = ∠(DMC) (đối đỉnh)
MB = MC (gt)
Suy ra: ΔAMB = ΔDMC (c.g.c)
Suy ra: AB = CD (hai cạnh tương ứng)
Trong ΔACD, ta có: AD < AC + CD
(bất đẳng thức tam giác)
Suy ra: AD < AC + AB
Mà AD = AM + MD = 2AM
Suy ra: 2AM < AC + AB hay
Bài 3.1 trang 41 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Bộ ba nào sau đây không thể là số đo ba cạnh của một tam giác?
(A) 1cm, 2m, 2,5cm
(B) 3cm; 4cm ; 6cm;
(C) 6cm, 7cm, 13cm
(D) 6cm, 7cm, 12cm
Lời giải:
Bộ ba không thỏa mãn bất đẳng thức tam giác là 6cm, 7cm, 13cm. Chọn (C) 6cm, 7cm, 13cm.
Bài 3.2 trang 41 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Độ dài hai cạnh của một tam giác là 2cm và 10cm. Trong các số đo sau đây, số đo nào là độ dài cạnh thứ ba của tam giác đó?
(A) 6cm
(B) 7cm;
(C) 8cm ;
(D) 9cm.
Lời giải:
Chọn đáp án (D) 9cm.
Bài 3.3 trang 41 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Có hay không tam giác với độ dài các cạnh là
a) 1m ; 2m và 3m?
b) 1,2dm ; 1dm và 2,4dm?
Lời giải:
a) Không có, vì 1 + 2 không lớn hơn 3.
b) Không có, vì 1,2 + 1 không lớn hơn 2,4.
Bài 3.4 trang 42 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Hãy tìm cạnh của tam giác cân, nếu hai cạnh của nó bằng
a) 7cm và 3cm ;
b) 8cm và 2cm ;
c) 10cm và 5cm;
Lời giải:
a) Vì 3 + 3 < 7 nên tam giác cân đó có cạnh bên bằng 7cm và cạnh đáy bằng 3cm
b) Cạnh bên bằng 8cm và cạnh đáy bằng 2cm.
c) Cạnh bên bằng 10cm và cạnh đáy bằng 5cm.
Bài 3.5 trang 42 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Chứng minh rằng trong một đường tròn, đường kính là dây lớn nhất.
Lời giải:
Giả sử CD là một dây của đường tròn bán kính R và AB là một đường kính của nó. Ta có:
– Nếu C, O, D không thẳng hàng thì trong tam giác COD có
CD < OC + OD = 2R = AB.
– Nếu C, O, D thằng hàng thì
CD = OC + OD = 2R = AB
Vậy trong mọi trường hợp ta luôn có đường kính là dây lớn nhất.
Bài 3.6 trang 42 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Chứng minh “Bất đẳng thức tam giác mở rộng ”: Với ba điểm A, B, C bất kỳ, ta có AB + AC ≥ BC
Lời giải:
– Nếu A, B, C không thẳng hàng thì trong tam giác ABC ta có AB + AC > BC
– Nếu A, B, C thẳng hàng và A ở giữa B và C hoặc trùng B, C thì AB + AC = BC
Vậy với ba điểm A, B, C bất kỳ ta luôn có AB + AC ≥ BC
Bài 3.7 trang 42 sách bài tập Toán 7 Tập 2: Cho đường thẳng d và hai điểm A, B nằm cùng một phía của d và AB không song song với d. Một điểm M di động trên d. Tìm vị trí của M sao cho |MA−MB| là lớn nhất
Lời giải:
Vì AB không song song với d nên AB cắt d tại N.
Với điểm M bất kỳ thuộc d mà M không trùng với N thì ta có tam giác MAB.
Do đó
|MA−MB| < AB
Khi M ≡ N thì
|MA−MB|= AB
Vậy |MA−MB| lớn nhất là bằng AB, khi đó M ≡ N là giao điểm của hai đường thẳng d và AB.