Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Cánh Diều: tại đây
Mở đầu trang 109 Sinh học 10:
Lời giải:
– Lát bánh mì bị mốc là do nấm mốc xâm nhập.
– Nấm mốc có khả năg sinh trưởng, sinh sản nhanh nên vết mốc sẽ lan rộng theo thời gian.
Câu hỏi 1 trang 109 Sinh học 10:
Lời giải:
– Nhận xét sự thay đổi của khuẩn lạc nấm (quần thể nấm) Fusarium oxysporum theo thời gian: Khuẩn lạc của nấm lan rộng và phủ khắp bề mặt đĩa petri theo thời gian.
– Giải thích: Sự thay đổi kích thước khuẩn lạc là do quần thể nấm sinh sản nhanh tăng lên về số lượng tế bào.
Câu hỏi 2 trang 110 Sinh học 10:
a) Vì sao ở pha tiềm phát, chất dinh dưỡng đầy đủ mà mật độ quần thể vi khuẩn gần như không thay đổi?
b) Sinh khối vi khuẩn đạt cao nhất vào thời điểm nào? Giải thích.
c) Vì sao số tế bào chết trong quần thể vi khuẩn tăng dần từ pha cân bằng đến pha suy vong?
Lời giải:
– Ở pha tiềm phát, chất dinh dưỡng đầy đủ mà mật độ quần thể vi khuẩn gần như không thay đổi vì: Ở pha này, vi khuẩn chưa phân chia mà mới bắt đầu thích ứng dần với môi trường, tổng hợp các enzyme trao đổi chất và DNA, chuẩn bị cho quá trình phân bào.
– Sinh khối vi khuẩn đạt cao nhất vào cuối pha lũy thừa, đầu pha cân bằng vì: Vào cuối pha lũy thừa, đầu pha cân bằng, mật độ tế bào vi khuẩn trong quần thể tăng nhanh, quần thể đạt tốc độ sinh trưởng tối đa, số lượng tế bào tăng theo lũy thừa và đạt đến cực đại.
– Số tế bào chết trong quần thể vi khuẩn tăng dần từ pha cân bằng đến pha suy vong do dinh dưỡng thiếu hụt và cạn kiệt, các chất độc hại cho sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn tích lũy tăng dần.
Vận dụng 1 trang 110 Sinh học 10:
Lời giải:
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng mật độ tế bào vi khuẩn không tăng ở pha cân bằng là do dinh dưỡng bắt đầu thiếu hụt đồng thời các chất độc hại cho sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn tích lũy tăng dần → Biện pháp để khắc phục hiện tượng mật độ tế bào vi khuẩn không tăng ở pha cân bằng là: Bổ sung thêm chất dinh dưỡng và lấy bớt đi dịch nuôi cấy.
Vận dụng 2 trang 110 Sinh học 10:
Lời giải:
– Số lượng tế bào của một quần thể vi khuẩn trong tự nhiên không tăng mãi.
– Vì: Trong tự nhiên, sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn bị giới hạn do khá nhiều nguyên nhân như: thức ăn hữu hạn, điều kiện môi trường thay đổi đột ngột, các chất độc hại xuất hiện,…
Câu hỏi 3 trang 111 Sinh học 10:
Lời giải:
Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng lên về mặt số lượng tế bào trong quần thể mà sinh sản của vi sinh vật là quá trình tạo nên các tế bào vi sinh vật mới → Sinh sản chính là cơ sở để tạo nên sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật.
Câu hỏi 4 trang 111 Sinh học 10:
Lời giải:
– Giống nhau: Sinh sản ở vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân thực đều là sự tạo ra tế bào vi sinh vật mới; đều có các hình thức là phân đôi, nảy chồi, hình thành bào tử vô tính.
– Khác nhau: Ở vi sinh vật nhân sơ chỉ có hình thức sinh sản vô tính, ở vi sinh vật nhân thực có cả hình thức sinh sản vô tính và hình thức sinh sản hữu tính (sinh sản bằng bào tử hữu tính).
Luyện tập 1 trang 111 Sinh học 10:
Lời giải:
Phân biệt hình thức sinh sản phân đôi và nảy chồi ở vi khuẩn:
Phân đôi |
Nảy chồi |
– Có sự phân chia vật chất di truyền trước khi màng tế bào phân chia: NST mạch vòng của chúng bám vào gấp nếp trên màng sinh chất (mesosome) làm điểm tựa để nhân đôi và phân chia về hai tế bào con. Tế bào kéo dài, thành và màng tế bào chất thắt lại, hình thành vách ngăn để phân chia tế bào chất và chất nhân về hai tế bào mới. |
– Sự phân chia vật chất di truyền diễn ra sau khi màng đã có sự biến đổi: Màng tế bào phát triển về một phía hình thành ống rỗng. Sau khi chất di truyền nhân đôi, một phần tế bào chất và chất di truyền chuyển dịch vào phần cuối của ống rỗng làm phình to ống rỗng, hình thành chồi, tạo nên tế bào con. |
Câu hỏi 5 trang 112 Sinh học 10:
Lời giải:
Điểm khác nhau giữa nảy chồi của nấm men so với nảy chồi ở vi khuẩn:
– Ở nấm men, các chồi mọc lên trực tiếp không có các ống rỗng như nảy chồi ở vi khuẩn.
– Sự phân chia vật chất di truyền trong nảy chồi ở nấm men theo kiểu phân bào có thoi vô sắc còn ở vi khuẩn phân bào không có thoi vô sắc.
Luyện tập 2 trang 112 Sinh học 10:
Lời giải:
– Một số nhóm vi sinh vật nhân thực vừa có hình thức sinh sản vừa bằng bào tử vô tính, vừa bằng bào tử hữu tính.
– Ví dụ: Nấm mốc.
Luyện tập 3 trang 113 Sinh học 10:
Lời giải:
– Các nguyên tố đại lượng mà vi sinh vật sử dụng trong nguồn thức ăn của chúng là C, H, O, N, S, P, K, Ca, Na, ….
– Vai trò chính yếu của các nguyên tố đại lượng đối với vi sinh vật: Các nguyên tố đại lượng là các chất cung cấp nguồn dinh dưỡng chủ yếu giúp vi sinh vật tổng hợp nên các chất tham gia cấu tạo và các hoạt động sống của tế bào.
Luyện tập 4 trang 113 Sinh học 10:
Lời giải:
Nếu thiếu nguồn dinh dưỡng carbon (chỉ bổ sung 0,1 – 0,5 g sucrose vào bình 3 trước khi làm thí nghiệm), nấm men S. cerevisiae chỉ sinh trưởng được trong một thời gian ngắn rồi sau đó, khi nguồn dinh dưỡng carbon bị cạn kiệt thì quần thể nấm men sẽ nhanh chóng dẫn tới pha suy vong.
Câu hỏi 6 trang 113 Sinh học 10:
Lời giải:
– Bình 3 có hiện tượng đục lên là do: Bình 3 có chủng nấm men và có nguồn dinh dưỡng là đường sucrose nên nấm men rượu sinh trưởng mạnh mẽ. Mật độ tế bào nấm men trong bình tăng lên làm đục dung dịch trong bình.
– Bình 1 thiếu chủng nấm men, bình 2 thiếu nguồn carbon hữu cơ nên không có hiện tượng nấm men sinh trưởng mạnh mẽ dẫn đến làm đục dung dịch trong bình.
Câu hỏi 7 trang 114 Sinh học 10:
Lời giải:
– Nếu bổ sung thêm một lượng lớn NaOH vào bình 3 trước khi làm thí nghiệm thì kết quả thí nghiệm có thay đổi.
– Vì: Khi thêm NaOH vào bình 3 sẽ làm thay đổi pH (pH tăng) mà nấm men sinh trưởng tốt trong môi trường acid (pH là 4,5 – 5,0). Do đó, khi thêm lượng lớn NaOH, có thể gây chết nấm men.
Vận dụng 3 trang 114 Sinh học 10:
Lời giải:
– Trong bệnh viện, người ta thường dùng dung dịch nước muối sinh lí, cồn iod, nước oxi già, các chế phẩm ion bạc,… để rửa vết thương ngoài da hoặc tiệt trùng các dụng cụ y tế.
Vì: Các dung dịch trên có thể gây biến tính và làm bất hoạt protein, phá hủy cấu trúc màng sinh chất,… khiến cho sự sinh trưởng của các vi sinh vật gây hại bị ức chế.
Câu hỏi 8 trang 114 Sinh học 10:
Lời giải:
– Nếu bình 3 trong thí nghiệm ở hình 18.10 được để ở 70 oC (thay cho nhiệt độ phòng) thì kết quả thí nghiệm sau hai ngày có sự thay đổi: Độ đục của bình 3 không được như trong thí nghiệm ban đầu.
– Vì: Nấm men rượu sinh trưởng tốt nhất ở nhiệt độ khoảng 28 – 32 oC. Bởi vậy, nếu tăng nhiệt độ lên 70 oC có thể khiến nấm men rượu giảm tốc độ sinh trưởng thậm chí là gây chết.
Vận dụng 4 trang 115 Sinh học 10:
Lời giải:
Bảo quản thịt, cá, trứng trong dung dịch muối đậm đặc hoặc ướp với muối hạt giúp tăng thời gian bảo quản thực phẩm vì: Muối làm thay đổi áp suất thẩm thấu của môi trường khiến hầu hết các vi sinh vật gây hại cho thực phẩm bị mất nước dẫn đến ức chế sự sinh trưởng của những vi sinh vật này.
Câu hỏi 9 trang 115 Sinh học 10:
Lời giải:
– Các thuốc kháng sinh trên thị trường như penicilin, tetracylin, amocxicilin, phenicol,lincosamid,…
– Ý nghĩa của việc dùng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn: Thuốc kháng sinh là chế phẩm có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế đặc hiệu sự sinh trưởng của một hoặc một vài nhóm vi sinh vật giúp điều trị các bệnh gây ra bởi vi khuẩn, cứu sống nhiều người và thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển. Tuy nhiên, không nên lạm dụng thuốc kháng sinh sẽ gây nhờn thuốc, khi đó điều trị bệnh không còn hiệu quả.
Vận dụng 5 trang 115 Sinh học 10:
Lời giải:
– Cồn và iodine không được coi là chất kháng sinh.
– Vì:
+ Chất kháng sinh là những chất diệt khuẩn có tính chọn lọc (mỗi loại kháng sinh chỉ đặc hiệu đối với một hoặc một vài chủng vi khuẩn). Còn cồn – iodine diệt khuẩn không có tính chọn lọc.
+ Ngoài ra, cồn – iodine chỉ có tác dụng sát khuẩn trên bề mặt vết thương chứ không thể dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng trong cơ thể.
Vận dụng 6 trang 115 Sinh học 10:
Lời giải:
Sử dụng thuốc kháng sinh phải tuân theo chỉ định của bác sĩ vì nếu sử dụng thuốc kháng sinh không đúng loại, liều lượng, thời gian thì việc điều trị bệnh không hiệu quả mà còn dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh ở nhiều vi sinh vật gây bệnh, làm cho việc tiếp tục sử dụng kháng sinh đó để điều trị bệnh không còn hiệu quả.