Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Cánh Diều: tại đây
Mở đầu trang 23 Sinh học 10:
Lời giải:
– Các cấp độ tổ chức sống đã học: phân tử, bào quan, tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái.
– Tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống vì:
+ Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sống: Mọi cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bào.
+ Tế bào là đơn vị chức năng của mọi cơ thể sống: Các hoạt động đặc trưng của sự sống như chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng, cảm ứng, sinh sản,… đều được diễn ra trong tế bào. Hoạt động sống ở cấp độ tế bào là cơ sở để thực hiện hoạt động sống ở cấp độ cơ thể.
Câu hỏi 1 trang 23 Sinh học 10:
Lời giải:
– Muốn quan sát được tế bào, ta thường sử dụng dụng cụ là kính hiển vi.
– Giải thích: Tế bào có kích thước nhỏ, thường không quan sát được bằng mắt thường nên muốn quan sát tế bào thường phải quan sát bằng kính hiển vi.
Câu hỏi 2 trang 23 Sinh học 10:
Lời giải:
– Nội dung khái quát của học thuyết tế bào:
+ Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo bởi một hoặc nhiều tế bào.
+ Tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống.
+ Các tế bào được sinh ra từ các tế bào có trước.
+ Tế bào chứa vật chất di truyền, thông tin di truyền được truyền từ tế bào này sang tế bào khác trong quá trình phân chia.
+ Các tế bào đều được cấu tạo từ những thành phần hóa học tương tự nhau.
+ Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng đều diễn ra trong tế bào.
+ Hoạt động của tế bào phụ thuộc vào hoạt động của các bào quan bên trong tế bào. Sự phối hợp hoạt động giữa các bào quan này làm cho tế bào mang đặc tính của một hệ thống.
+ Hoạt động của một cơ thể sống phụ thuộc vào sự phối hợp hoạt động của các tế bào trong cơ thể.
– Ý nghĩa của học thuyết tế bào:
+ Thay đổi nhận thức của giới khoa học thời kì đó về cấu tạo của sinh vật.
+ Định hướng cho việc phát triển nghiên cứu chức năng của tế bào, cơ thể.
Luyện tập 1 trang 23 Sinh học 10:
Lời giải:
– Em đồng ý với ý kiến “Lịch sử nghiên cứu tế bào gắn liền với lịch sử nghiên cứu và phát triển kính hiển vi”.
– Giải thích: Lịch sử nghiên cứu và phát triển kính hiển vi đã tạo điều kiện cho việc nghiên cứu tế bào. Cụ thể:
+ Vào những năm 1665, qua kính hiển vi tự chế thô sơ, Robert Hooke đã quan sát được hình dạng của các tế bào ở lát mỏng từ vỏ bần của cây sồi.
+ Vào những năm 1670, Antonie van Leeuwenhoek đã phát hiện ra vi khuẩn và nguyên sinh động vật.
+ Sau này, nhờ tiến bộ trong chế tạo thấu kính và kính hiển vi đã cho phép các nhà khoa học khác nhìn thấy các thành phần khác nhau bên trong tế bào.
Câu hỏi 3 trang 24 Sinh học 10:
Lời giải:
Các loại tế bào mà em đã học:
– Tế bào nhân sơ (tế bào vi khuẩn)
– Tế bào nhân thực (tế bào thực vật và tế bào động vật)
Câu hỏi 4 trang 24 Sinh học 10:
Lời giải:
Ví dụ chứng minh tế bào là nơi thực hiện các hoạt động sống như trao đổi chất, sinh trưởng, phát triển, sinh sản:
– Ví dụ chứng minh tế bào là nơi thực hiện các hoạt động trao đổi chất: Ở người, tế bào nhận oxygen từ mạch máu để thực hiện quá trình hô hấp tế bào phân giải glucose để tạo thành năng lượng, carbon dioxide được thải ra từ quá trình hô hấp tế bào sẽ được thải vào máu để đưa ra khỏi cơ thể.
– Ví dụ chứng minh tế bào là nơi thực hiện sự sinh trưởng, phát triển, sinh sản: Ở người, nhờ quá trình trao đổi chất, tế bào tổng hợp vật chất giúp tế bào lớn lên và phân chia. Sự lớn lên phân chia của tế bào là cơ sở cho sự sinh trưởng, phát triển, sinh sản của cơ thể.
Luyện tập 2 trang 24 Sinh học 10:
Lời giải:
Tên và chức năng một số loại tế bào trong cơ thể người:
– Tế bào cơ tim làm nhiệm vụ co bóp và đẩy máu.
– Tế bào thần kinh làm nhiệm vụ dẫn truyền xung thần kinh.
– Tế bào hồng cầu làm nhiệm vụ vận chuyển khí.
– Trong dạ dày, tế bào chính có nhiệm vụ tiết ra pepsinogen – một dạng tiền enzyme (enzyme chưa hoạt động) và lipase dạ dày; tế bào viền có nhiệm vụ bài tiết acid clohydric (HCl) để tác động lên pepsinogen, chuyển hóa chúng thành enzyme pepsin có tác dụng biến đổi protein thành các chuỗi polypeptide đơn giản hơn.
Vận dụng trang 24 Sinh học 10:
Lời giải:
Học thuyết tế bào được đánh giá là một trong ba phát minh vĩ đại nhất của khoa học tự nhiên trong thế kỉ XIX vì học thuyết tế bào làm thay đổi nhận thức của giới khoa học về cấu tạo của sinh vật và định hướng phát triển nghiên cứu sau này ở các lĩnh vực khác nhau, đem lại những ứng dụng to lớn trong đời sống của con người.