Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Cánh Diều: tại đây
Mở đầu trang 29 Sinh học 10:
Lời giải:
Các loại thực phẩm ở bốn tầng trong tháp dinh dưỡng cung cấp cho chúng ta những loại hợp chất sau:
– Tầng 1: Cung cấp tinh bột (carbohydrate) có trong cơm, ngô, khoai tây, bánh mì, ngũ cốc, các loại hạt, nui.
– Tầng 2: Cung cấp vitamin và chất khoáng có trong các loại rau, quả.
– Tầng 3: Cung cấp chất đạm (protein) có trong thịt, bơ, trứng, sữa, cá.
– Tầng 4: Cung cấp chất béo (lipid).
Câu hỏi 1 trang 29 Sinh học 10:
Lời giải:
– Đơn phân cấu tạo nên các polysaccharide là monosaccharide.
– Đơn phân cấu tạo nên polypeptide là các amino acid.
– Đơn phân cấu tạo nên DNA và RNA là các nucleotide.
Câu hỏi 2 trang 30 Sinh học 10:
Lời giải:
– Trong tháp dinh dưỡng của người ở hình 6.1, nhóm thực phẩm chứa tinh bột chiếm tỉ lệ cao nhất.
– Giải thích: Nhóm thực phẩm chứa tinh bột chiếm tỉ lệ cao nhất trong tháp dinh dưỡng vì tinh bột đóng vai trò dự trữ, cung cấp năng lượng chủ yếu trong tế bào.
Luyện tập 1 trang 30 Sinh học 10:
a) Cho biết các loại carbohydrate được phân loại dựa trên tiêu chí nào?
b) Kể tên các loại carbohydrate, nêu số lượng gốc đường (đơn phân) và cho ví dụ về mỗi loại carbohydrate mà em biết.
Lời giải:
a) Các loại carbohydrate được phân loại dựa trên tiêu chí là số đơn phân cấu tạo nên hợp chất đó.
b) Các loại carbohydrate, số lượng gốc đường (đơn phân) và cho ví dụ về mỗi loại carbohydrate:
Loại carbohydrate |
Số lượng gốc đường |
Ví dụ |
Monosaccharide |
1 |
Glucose, fructose, ribose, galactose,… |
Disaccharide |
2 |
Sucrose (có nhiều trong quả, mía, củ cải đường), lactose (có trong sữa),… |
Polysaccharide |
Nhiều hơn 2 |
Tinh bột, glycogen, cellulose,… |
Câu hỏi 3 trang 30 Sinh học 10:
Lời giải:
Vai trò của ribose, deoxyribose và glucose trong tế bào:
– Ribose là một thành phần cấu tạo nên nucleotide – đơn phân cấu tạo nên RNA, thành phần cấu tạo nên ATP cung cấp năng lượng sinh học cho tế bào,…
– Deoxyribose là một thành phần cấu tạo nên nucleotide – đơn phân cấu tạo nên DNA;…
– Glucose là đơn phân cấu tạo nên disaccharide, polysaccharide; là nguyên liệu chủ yếu trong hô hấp tế bào để cung cấp năng lượng cho tế bào;…
Câu hỏi 4 trang 30 Sinh học 10:
Lời giải:
Thực phẩm chứa nhiều đường như ngũ cốc, nước ngọt, các loại quả chín, mía, củ cải đường, sữa chua ít béo, mật ong, trái cây khô, bánh ngọt, khoai tây chiên,…
Thực phẩm chứa nhiều đường
Câu hỏi 5 trang 30 Sinh học 10:
a) Thành phần cấu tạo của sucrose (saccharose).
b) Sucrose được hình thành như thế nào?
Lời giải:
a) Thành phần cấu tạo của sucrose gồm 2 phân tử đường đơn là glucose và fructose liên kết với nhau.
b) Sự hình thành sucrose: Một phân tử glucose liên kết với một phân tử fructose bằng liên kết glycoside sau khi loại bỏ 1 phân tử nước đã tạo nên phân tử sucrose.
Câu hỏi 6 trang 31 Sinh học 10:
Lời giải:
– Điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen:
+ Đều có cấu trúc đa phân mà đơn phân là glucose.
+ Mạch đều có sự phân nhánh (glycogen phân nhánh mạnh hơn).
+ Đều có chức năng dự trữ năng lượng.
– Điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon là:
+ Tinh bột có 2 dạng cấu trúc xoắn hoặc phân nhánh. Nhìn chung, các loại tinh bột có cấu trúc ít phân nhánh.
+ Cellulose có dạng mạch thẳng, không phân nhánh, nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc là thành phần cấu tạo thành tế bào thực vật.
– Sự liên quan giữa cấu trúc đến chức năng dự trữ của tinh bột, glycogen và chức năng cấu trúc của cellulose:
+ Tinh bột là loại carbohydrate được dùng làm năng lượng dự trữ dài hạn ở thực vật vì tinh bột có cấu trúc ít phân nhánh, % tan trong nước không nhiều (khó sử dụng) phù hợp với thực vật có đời sống cố định, ít tiêu tốn năng lượng hơn động vật.
+ Glycogen là loại carbohydrate được dùng làm năng lượng dự trữ ngắn hạn ở động vật, một số loài nấm vì glycogen có cấu trúc phân nhánh nhiều, dễ phân hủy phù hợp với động vật thường xuyên di chuyển, hoạt động nhiều, đòi hỏi nhiều năng lượng hơn.
+ Cellulose được tạo nên từ những phân tử đường glucose liên kết với nhau dưới dạng mạch thẳng, không phân nhánh, tạo thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc phù hợp để trở thành thành phần chính cấu tạo nên thành tế bào của thực vật cứng chắc.
Vận dụng 1 trang 31 Sinh học 10:
Lời giải:
Cơm không có vị ngọt nhưng khi chúng ta nhai kĩ thấy có vị ngọt là do một phần tinh bột trong cơm đã bị biến đổi thành đường đôi (maltose) dưới tác dụng của enzyme amylase có trong nước bọt.
Câu hỏi 7 trang 31 Sinh học 10:
Lời giải:
– Đơn phân cấu tạo nên các phân tử protein là các amino acid. Có khoảng 20 loại amino acid chính tham gia cấu tạo protein với trật tự khác nhau.
– Liên kết giữa các đơn phân tạo nên phân tử protein là liên kết peptide. Liên kết peptide được hình thành giữa nhóm carboxyl của amino acid này với nhóm amino của amino acid bên cạnh.
Câu hỏi 8 trang 31 Sinh học 10:
Lời giải:
– Amino acid không thay thế là loại amino acid mà người và động vật không tự tổng hợp được nhưng cần thiết cho hoạt động sống nên phải thu nhận từ thức ăn.
– Bởi vậy, trên bao bì của một số loại thực phẩm có ghi cụ thể thành phần các amino acid không thay thế nhằm giúp người tiêu dùng có thể lựa chọn được loại thực phẩm chứa amino acid không thay thế phù hợp với mục đích sử dụng.
Câu hỏi 9 trang 32 Sinh học 10:
Lời giải:
Amino acid được cấu tạo từ các nguyên tố chính là C, H, O, N.
Câu hỏi 10 trang 32 Sinh học 10:
Lời giải:
Chỉ có 20 loại amino acid nhưng tạo nên được rất nhiều loại protein vì:
– Protein có cấu trúc đa phân. Từ 20 loại amino acid với số lượng, thành phần, trình tự sắp xếp các amino acid có thể tạo nên vô số chuỗi polypeptide khác.
– Các chuỗi polypeptide lại cuộn xoắn theo 4 bậc cấu trúc không gian khác nhau tạo nên vô số loại protein khác nhau.
Câu hỏi 11 trang 32 Sinh học 10:
Lời giải:
Những loại thực phẩm giàu protein là: thịt, cá, trứng, sữa, hạt đậu, hạnh nhân, ức gà, yến mạch, sữa chua Hy Lạp, bông cải xanh,…
Vận dụng 2 trang 32 Sinh học 10:
Lời giải:
Khẩu phần ăn cần đảm bảo đủ các loại amino acid và đủ lượng protein vì:
– Protein tham gia hầu hết các hoạt động sống của tế bào: đóng vai trò là chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng; là thành phần cấu trúc nên tế bào, cơ thể; tham gia vận chuyển các chất qua màng, trong tế bào và cơ thể; điều hòa các quá trình trao đổi chất, truyền thông tin di truyền, sinh trưởng, phát triển, sinh sản; vận động tế bào và cơ thể; bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm virus, vi khuẩn và các bệnh tật; là chất dự trữ.
– Bởi vậy, muốn cơ thể sinh trưởng và phát triển tốt, cần sử dụng đủ các loại amino acid và đủ lượng protein để cung cấp đủ nguồn amino acid dùng làm nguyên liệu để tổng hợp protein cho cơ thể.
Tìm hiểu thêm trang 32 Sinh học 10:
Lời giải:
Ví dụ protein tương ứng với mỗi vai trò của protein trong tế bào:
Vai trò |
Ví dụ |
Là thành phần cấu trúc nên tế bào, cơ thể |
– Collagen tham gia cấu tạo nên các mô liên kết – Keratin cấu tạo nên tóc, lông, móng,… |
Đóng vai trò là chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng |
– Enzyme amylase có chức năng xúc tác cho sự phân giải tinh bột. |
Tham gia vận chuyển các chất qua màng, trong tế bào và cơ thể |
– Hemoglobin hồng cầu ở người tham gia vận chuyển các chất khí. |
Điều hòa các quá trình trao đổi chất, truyền thông tin di truyền, sinh trưởng, phát triển, sinh sản |
– Hormone insulin tham gia điều hòa lượng đường trong máu. – Hormone testosterone tham gia điều hòa quá trình phát triển, sinh sản ở nam giới. |
Vận động tế bào và cơ thể |
– Myosin và actin tham gia sự vận động của tế bào cơ, tạo nên sự vận động của cơ thể. |
Bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm virus, vi khuẩn và các bệnh tật; là chất dự trữ |
– Các kháng thể tham gia bảo vệ cơ thể. |
Câu hỏi 12 trang 33 Sinh học 10:
Lời giải:
– Phân tử hemoglobin có cấu trúc 4 bậc:
+ Cấu trúc bậc 1: là trình tự sắp xếp của các amino acid trong chuỗi polypeptide bằng liên kết peptide, dạng mạch thẳng.
+ Cấu trúc bậc 2: là dạng xoắn lò xò nhờ các liên kết hydrogen giữa các nguyên tử H và O của các liên kết peptide.
+ Cấu trúc bậc 3: là dạng cuộn lại trong không gian của toàn chuỗi polypeptide nhờ liên kết disulfile (S-S) giữa hai gốc cysteine ở xa nhau trong chuỗi và các liên kết yếu như tương tác kị nước, liên kết hydrogen, liên kết ion giữa các gốc R.
+ Cấu trúc bậc 4: là hai hay nhiều chuỗi polypeptide có cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng, tương tác với nhau tạo thành cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng.
– Bậc cấu trúc của phân tử protein đóng vai trò quyết định các bậc cấu trúc còn lại là cấu trúc bậc một. Cấu trúc bậc một của protein là trình tự các amino acid trên chuỗi polypeptide sẽ thể hiện tương tác giữa các phần trong chuỗi polypeptide, từ đó tạo nên hình dạng lập thể của protein và do đó quyết định tính chất cũng như vai trò của protein.
Câu hỏi 13 trang 33 Sinh học 10:
Lời giải:
– Khi thực hiện chức năng, protein phải có cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng bậc 3 hoặc bậc 4.
Các bậc cấu trúc của protein
Vận dụng 3 trang 33 Sinh học 10:
Lời giải:
Bệnh thiếu máu do hồng cầu hình lưỡi liềm là hậu quả của đột biến thay thế amino acid glutamate ở vị trí số 6 thành valin trong một chuỗi polypeptide của hemoglobin làm phân tử protein chuyển thành dạng chuỗi dài và thay đổi hình dạng hồng cầu → Như vậy, thành phần amino acid của chuỗi polypeptide bị thay đổi, kéo theo cấu trúc không gian của hemoglobin bị thay đổi → Vậy hemoglobin bị biến đổi cấu trúc bậc 1 và các bậc cấu trúc không gian còn lại.
Câu hỏi 14 trang 33 Sinh học 10:
Lời giải:
– Thành phần nguyên tố của phân tử nucleic acid gồm C, H, O, N, P.
– Cấu tạo nucleotide – đơn phân của nucleic acid gồm 3 phần: gốc phosphate, đường pentose (deoxyribose và ribose), nitrogenous base (A, G, C, T, U).
Câu hỏi 15 trang 33 Sinh học 10:
Lời giải:
Thành phần của nucleotide tạo nên cấu trúc đặc trưng của DNA và RNA là: đường pentose và nitrogenous base.
– Đường pentose của DNA là đường deoxyribose; đường pentose của RNA là đường ribose.
– Nitrogenous base của DNA là A, G, C, T; nitrogenous base của RNA là A, G, C, U.
Câu hỏi 16 trang 34 Sinh học 10:
Lời giải:
Nucleic acid có vai trò quy định, lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền. Trong đó:
– DNA được xem là vật chất di truyền ở cấp độ phân tử chủ yếu; có vai trò lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
– RNA có vai trò chủ yếu trong việc tổng hợp protein để tạo nên các tính trạng của cơ thể.
Câu hỏi 17 trang 34 Sinh học 10:
Lời giải:
Các nucleotide kết hợp với nhau qua liên kết phosphodiester được hình thành giữa đường pentose của nucleotide này với gốc phosphate của nucleotide kế tiếp tạo nên chuỗi polynucleotide. Như vậy, thành phần cấu tạo giúp nhận biết đầu 5’ và đầu 3’ của chuỗi polynucleotide là nhóm phosphate và đường pentose: Đầu 5’ là đầu có nhóm phosphate (liên kết với phân tử đường pentose ở vị trí C 5’) không tham gia vào liên kết phosphodiester, đầu 3’ là đầu có nhóm OH ở vị trí C 3’ của đường pentose không tham gia vào liên kết phosphodiester.
Luyện tập 2 trang 34 Sinh học 10:
Lời giải:
Bảng phân biệt DNA và RNA:
Tiêu chí |
DNA |
RNA |
Đường pentose |
Đường deoxyribose |
Đường ribose |
Nitrogenousbase |
Adenine (A), guanine (G), cytosine (C), thymine (T) |
Adenin (A), guanine (G), cytosine (C), uracil (U) |
Số chuỗi polynucleotide |
Hai chuỗi polynucleotide |
Một chuỗi polynucleotide |
Chức năng |
– DNA có chức năng mang, bảo quản, truyền đạt thông tin di truyền – những chỉ dẫn cho tế bào sản sinh ra các loại protein và từ protein tạo nên mọi phân tử cần thiết cấu tạo nên tế bào. |
– RNA có chức năng tham gia vào quá trình tổng hợp protein: + RNA thông tin (mRNA) được dùng làm khuôn để tổng hợp protein ở ribosome. + RNA vận chuyển (tRNA) làm nhiệm vụ vận chuyển amino acid đến ribosome và tiến hành dịch mã. + RNA ribosome (rRNA) tham gia cấu tạo nên ribosome, nơi tiến hành tổng hợp protein. – Một số RNA nhỏ tham gia vào quá trình điều hòa hoạt động gene, một số loại RNA còn có chức năng xúc tác cho các phản ứng hóa học như các enzyme. |
Câu hỏi 18 trang 34 Sinh học 10:
Lời giải:
Trong phân tử DNA mạch kép, hai mạch polynucleotide của DNA liên kết với nhau bằng nguyên tắc bổ sung (NTBS). Nguyên tắc bổ sung là nguyên tắc cặp đôi giữa các base trên mạch kép của phân tử DNA, đó là nguyên tắc A của mạch đơn này có kích thước lớn bổ sung cho T của mạch đơn kia có kích thước bé chúng liên kết với nhau bằng 2 liên kết H, G của mạch đơn này có kích thước lớn bổ sung cho X của mạch đơn kia có kích thước bé, chúng liên kết với nhau bằng 3 liên kết H và ngược lại. Do đó, trong phân tử DNA, số lượng adenine và thymine bằng nhau, số lượng guanine và cytosine bằng nhau.
Vận dụng 4 trang 34 Sinh học 10:
Lời giải:
Người ta thu thập các mẫu có chứa tế bào như niêm mạc miệng, chân tóc vì:
– Trong các mẫu chứa tế bào như niêm mạc miệng, chân tóc,… có chứa DNA – đặc trưng của mỗi loài, mỗi cá thể. Nhờ đó, có thể xác định được cá nhân hoặc mối quan hệ họ hàng giữa các cá nhân.
– Ngoài ra, mẫu xét nghiệm DNA huyết thống từ niêm mạc miệng là một trong những loại mẫu xét nghiệm có thể tự thu mẫu. Với những thao tác dễ thực hiện, dụng cụ thu mẫu đơn giản mà người thực hiện thu mẫu có thể tự chuẩn bị dụng cụ thu mẫu mà không cần đến máy móc kĩ thuật phức tạp nào; việc thu mẫu sẽ an toàn, không đau và không có bất kì dấu vết hay di chứng nào cho người được thu mẫu.
Tìm hiểu thêm trang 34 Sinh học 10:
Lời giải:
DNA rất đa dạng nhưng đặc trưng cho mỗi loài và mỗi cá thể vì: DNA được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân từ 4 loại đơn phân là A, T, G, C. Với số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của 4 loại đơn phân là A, T, G, C đã tạo ra vô số phân tử DNA vừa đa dạng vừa đặc thù.
Luyện tập 3 trang 34 Sinh học 10:
a) Chiếm khoảng 5% tổng số RNA trong tế bào, đóng vai trò truyền thông tin di truyền từ DNA đến protein.
b) Chiếm khoảng 10 – 20%, làm nhiệm vụ vận chuyển amino acid tương ứng đến ribosome và liên kết với mRNA trong quá trình dịch mã.
c) Chiếm khoảng 80%, là thành phần cấu tạo của ribosome.
Lời giải:
– mRNA: Chiếm khoảng 5% tổng số RNA trong tế bào, đóng vai trò truyền thông tin di truyền từ DNA đến protein.
– tRNA: Chiếm khoảng 10 – 20%, làm nhiệm vụ vận chuyển amino acid tương ứng đến ribosome và liên kết với mRNA trong quá trình dịch mã.
– rRNA: Chiếm khoảng 80%, là thành phần cấu tạo của ribosome.
Câu hỏi 19 trang 35 Sinh học 10:
Lời giải:
Các lipid được cấu tạo từ ba nguyên tố chính là C, H, O.
Câu hỏi 20 trang 35 Sinh học 10:
Lời giải:
Đặc điểm cấu tạo của triglyceride thể hiện chức năng dự trữ năng lượng trong tế bào cao hơn polysaccharide: So với polysaccharide, phân tử triglyceride có tỉ lệ C và H cao hơn, tỉ lệ O thấp hơn.
Vận dụng 5 trang 35 Sinh học 10:
Lời giải:
Triglyceride là dung môi hòa tan nhiều vitamin A, D, E, K → Khi chế biến salad, việc trộn dầu thực vật vào rau sống giúp cho quá trình hấp thụ các vitamin này trong rau sống được tối đa.
Luyện tập 4 trang 36 Sinh học 10:
Lời giải:
Phospholipid là một loại chất béo phức tạp được cấu tạo từ một phân tử glycerol liên kết với hai acid béo ở một đầu, đầu còn lại liên kết với nhóm phosphate. Nhóm phosphate thường liên kết với một nhóm choline tạo thành phosphatidylcholine. Với cấu trúc đặc biệt như vậy, phosholipid được xem là một phân tử lưỡng cực, một đầu có phosphatidylcholine có tính ưa nước và hai đuôi acid béo kị nước. Nhờ có cấu trúc đặc biệt như vậy, phospholipid có vai trò quan trọng trong việc tạo nên cấu trúc màng của các loại tế bào.
Câu hỏi 21 trang 36 Sinh học 10:
– Ống nghiệm nào chứa đường khử? Giải thích.
– Ống nghiệm chỉ chứa nước cất và thuốc thử Benedict có ý nghĩa gì trong thí nghiệm này?
Lời giải:
– Ống nghiệm chứa đường khử là ống 2 (chứa dịch chiết quả tươi) và ống 3 (chứa glucose 5%). Giải thích: Ống 2 và ống 3 đều có chứa các đường đơn glucose, ống 1 (chứa nước) không chứa đường khử, ống 4 (chứa đường sucrose) không phải là đường khử.
– Ống nghiệm chỉ chứa nước cất và thuốc thử Benedict có ý nghĩa là ống đối chứng so với các ống chứa đường khác.
Câu hỏi 22 trang 37 Sinh học 10:
Lời giải:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Tên thí nghiệm: Nhận biết đường khử (phản ứng Benedict)
Tên nhóm:……………………………………………………………………………
1. Mục đích thí nghiệm:
– Nhận biết đường khử có trong các dung dịch bằng phản ứng Benedict.
2. Chuẩn bị thí nghiệm:
– Mẫu vật: dịch chiết quả tươi (cam, chuối chín,…).
– Hóa chất: dung dịch glucose 5%, dung dịch sucrose 5%, nước cất, thuốc thử Benedict (chứa Cu2+ trong môi trường kiềm).
– Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, kẹp gỗ, pipet nhựa (1 – 3 mL).
3. Các bước tiến hành:
– Bước 1: Lấy bốn ống nghiệm và đánh số các ống nghiệm.
– Bước 2: Cho 1 mL nước cất vào ống 1; 1 mL dịch chiết quả tươi vào ống 2; 1 mL dung dịch glucose 5% vào ống 3; 1 mL dung dịch sucrose 5% vào ống 4.
– Bước 3: Thêm 1 mL thuốc thử Benedict vào từng ống nghiệm và lắc đều.
– Bước 4: Kẹp đầu ống nghiệm bằng kẹp gỗ, đun sôi dung dịch trong mỗi ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn trong khoảng 2 – 3 phút.
– Bước 5: Quan sát sự thay đổi màu dung dịch trong các ống nghiệm.
4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:
STT |
Kết quả |
Giải thích |
Ống 1 |
Không xuất hiện kết tủa đỏ gạch |
Ống 1 chứa nước cất, không chứa các loại đường khử nên không tạo ra phản ứng kết tủa với thuốc thử Benedict. |
Ống 2 |
Xuất hiện kết tủa đỏ gạch |
Ống 2 chứa dịch quả tươi, trong dịch quả tươi chứa nhiều loại đường trong đó có các đường khử như glucose. Trong môi trường kiềm và nhiệt độ cao, các loại đường khử sẽ khử Cu2+ (màu xanh dương) tạo thành Cu2O (kết tủa màu đỏ gạch). |
Ống 3 |
Xuất hiện kết tủa đỏ gạch |
Ống 3 chứa glucose, glucose là loại đường khử. Trong môi trường kiềm và nhiệt độ cao, glucose sẽ khử Cu2+ (màu xanh dương) tạo thành Cu2O (kết tủa màu đỏ gạch). |
Ống 4 |
Không xuất hiện kết tủa đỏ gạch |
Ống 4 chứa sucrose, sucrose không phải là loại đường khử nên không tạo ra phản ứng kết tủa với thuốc thử Benedict. |
5. Kết luận:
– Trong tế bào của các loại quả chín có chứa một số đường khử.
– Có thể nhận biết các loại đường khử bằng phản ứng tạo kết tủa đỏ gạch với thuốc thử Benedict.
Câu hỏi 23 trang 37 Sinh học 10:
– Tinh bột có ở chuối chín hay chuối xanh? Giải thích.
Lời giải:
– Chuối chín và chuối xanh đều chứa tinh bột.
– Giải thích:
+ Chuối xanh chứa chủ yếu là tinh bột, chiếm 70 – 80% trọng lượng khô của chúng. Phần lớn tinh bột đó là tinh bột kháng, không được tiêu hóa trong ruột non. Do đó, nó thường được phân loại là chất xơ ăn kiêng.
+ Tuy nhiên, chuối sẽ mất đi tinh bột khi chúng chín (chuối chín chỉ chứa 1% tinh bột). Trong quá trình chín, tinh bột của chúng được chuyển hóa thành đường đơn (sucrose, glucose và fructose).
Câu hỏi 24 trang 37 Sinh học 10:
Lời giải:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Tên thí nghiệm: Nhận biết tinh bột (phản ứng với iodine)
Tên nhóm:……………………………………………………………………………
1. Mục đích thí nghiệm:
– Nhận biết tinh bột bằng phản ứng màu xanh đen đặc trưng với iodine.
2. Chuẩn bị thí nghiệm:
– Mẫu vật: lát cắt chuối xanh, lát cắt chuối chín.
– Hóa chất: thuốc thử Lugol (chứa I2 và KI).
– Dụng cụ: đĩa petri.
3. Các bước tiến hành:
– Bước 1: Đặt hai lát cắt chuối xanh và chuối chín lên đĩa petri.
– Bước 2: Thêm hai giọt thuốc thử Lugol vào mỗi lát cắt chuối.
– Bước 3: Quan sát sự thay đổi màu ở vị trí nhỏ thuốc thử Lugol trên các lát cắt chuối.
4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:
STT |
Kết quả |
Giải thích |
Lát cắt chuối xanh |
Xuất hiện màu xanh đen ở vị trí nhỏ thuốc thử |
Chuối xanh chứa chủ yếu là tinh bột. Khi trộn dung dịch chứa iodine với tinh bột, iodine sẽ đi vào bên trong chuỗi xoắn amylose của tinh bột tạo thành phức hợp có màu xanh đen. |
Lát cắt chuối chín |
Hầu như không xuất hiện màu xanh đen ở vị trí nhỏ thuốc thử |
Chuối sẽ mất đi tinh bột khi chúng chín (chuối chín chỉ chứa 1% tinh bột). Bởi vậy, khi nhỏ dung dịch chứa iodine, hầu như không xuất hiện màu xanh đen ở vị trí nhỏ thuốc thử. |
5. Kết luận:
– Chuối xanh chứa hàm lượng tinh bột cao.
– Có thể nhận biết tinh bột bằng phản ứng với iodine.
Câu hỏi 25 trang 37 Sinh học 10:
– Xác định sự có mặt của protein trong các ống nghiệm.
– Nếu tăng nồng độ dung dịch lòng trắng trứng thì màu dung dịch sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
Lời giải:
– Xác định sự có mặt của protein trong các ống nghiệm: Ống nghiệm 1 không chứa protein, ống nghiệm 2 có chứa protein.
– Nếu tăng nồng độ dung dịch lòng trắng trứng thì màu dung dịch sẽ chuyển thành màu tím đậm hoặc tím đỏ do số lượng liên kết peptide nhiều hơn.
Câu hỏi 26 trang 37 Sinh học 10:
Lời giải:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Tên thí nghiệm: Nhận biết protein (phản ứng Biuret)
Tên nhóm:……………………………………………………………………………
1. Mục đích thí nghiệm:
– Nhận biết protein bằng phản ứng màu tím đặc trưng với biuret.
2. Chuẩn bị thí nghiệm:
– Mẫu vật: dung dịch lòng trắng trứng pha loãng.
– Hóa chất: nước cất, dung dịch NaOH 10%, dung dịch CuSO4 1%.
– Dụng cụ: ống nghiệm, pipet nhựa (1 – 3 mL).
3. Các bước tiến hành:
– Bước 1: Lấy hai ống nghiệm và đánh số các ống nghiệm.
– Bước 2: Cho 1 mL nước cất vào ống nghiệm 1; 1 mL dung dịch lòng trắng trứng vào ống nghiệm 2.
– Bước 3: Thêm 1 mL NaOH 10% và 2 – 3 giọt CuSO4 1% vào mỗi ống và lắc đều.
– Bước 4: Quan sát sự thay đổi màu dung dịch trong các ống nghiệm.
4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:
STT |
Kết quả |
Giải thích |
Ống 1 |
Không có hiện tượng đổi màu dung dịch |
Nước cất không chứa protein nên không có phản ứng màu với ion Cu2+. |
Ống 2 |
Dung dịch chuyển từ màu xanh dương sang màu tím |
Dung dịch lòng trắng trứng có chứa protein. Trong môi trường kiềm, các liên kết peptide trong phân tử protein tương tác với ion Cu2+ tạo thành phức chất có màu tím. |
5. Kết luận:
– Trong lòng trắng trứng có chứa protein.
– Có thể nhận biết protein bằng phản ứng Biuret.
Câu hỏi 27 trang 38 Sinh học 10:
– Mô tả hiện tượng xảy ra trong các ống nghiệm và giải thích.
– Từ các thí nghiệm trên, nêu những điểm chung trong cách thiết kế các thí nghiệm nhận biết các phân tử sinh học.
Lời giải:
– Mô tả hiện tượng xảy ra trong các ống nghiệm và giải thích:
+ Ống 1: Xuất hiện nhũ tương trắng đục. Vì dầu trong lạc không tan trong nước nên sẽ tạo thành dạng nhũ tương dầu trong nước trắng đục.
+ Ống 2: Xuất hiện dung dịch đồng nhất trắng đục. Vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol.
+ Ống 3: Xuất hiện nhũ tương trắng đục (nhạt màu hơn phần nhũ tương ở ống 1). Vì khi thêm nước vào nhũ tương dầu trong nước thì chỉ có tác dụng làm loãng nhũ tương.
+ Ống 4: Dung dịch trong ống tách thành 2 lớp, lớp váng dầu nổi lên trên. Vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol nên khi cho nước vào lớp dầu có tỉ trọng nhỏ hơn sẽ nổi lên trên lớp nước và ethanol.
– Từ các thí nghiệm trên, thấy rằng điểm chung trong cách thiết kế các thí nghiệm nhận biết các phân tử sinh học là đều cần căn cứ vào đặc điểm, tính chất đặc trưng của từng phân tử sinh học.
Câu hỏi 28 trang 38 Sinh học 10:
Lời giải:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Tên thí nghiệm: Nhận biết lipid (sự tạo nhũ tương của triglyceride)
Tên nhóm:……………………………………………………………………………
1. Mục đích thí nghiệm:
– Nhận biết lipid bằng sự tạo nhũ tương.
2. Chuẩn bị thí nghiệm:
– Mẫu vật: hạt lạc.
– Hóa chất: nước cất, ethanol 90%.
– Dụng cụ: cối chày sứ, thìa cà phê, ống nghiệm, pipet nhựa (1 – 3 mL).
3. Các bước tiến hành:
– Bước 1: Lấy 5 – 6 hạt lạc và nghiền bằng cối chày sứ.
– Bước 2: Lấy bốn ống nghiệm và đánh số các ống nghiệm.
– Bước 3: Cho 1 thìa bột lạc đã nghiền vào mỗi ống nghiệm
– Bước 4: Thêm 4 mL nước cất vào ống 1 và thêm 4 mL ethanol 90% vào ống 2. Lắc mạnh trong 3 phút rồi để lắng.
– Bước 5: Dùng pipet nhựa hút khoảng 1 mL dịch trong ở ống 1 chuyển sang ống 3 và hút khoảng 1 mL dịch trong ở ống 2 chuyển sang ống 4.
– Bước 6: Thêm 2 mL nước cất vào ống 3 và ống 4 rồi để yên.
– Bước 7: Quan sát hiện tượng xảy ra ở mỗi ống nghiệm.
4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:
STT |
Kết quả |
Giải thích |
Ống 1 |
Xuất hiện nhũ tương trắng đục. |
Vì dầu trong lạc không tan trong nước nên sẽ tạo thành dạng nhũ tương dầu trong nước trắng đục. |
Ống 2 |
Xuất hiện dung dịch đồng nhất trắng đục. |
Vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol nên sẽ tạo thành dung dịch đồng nhất. |
Ống 3 |
Xuất hiện nhũ tương trắng đục (nhạt màu hơn phần nhũ tương ở ống 1). |
Vì khi thêm nước vào nhũ tương dầu trong nước thì chỉ có tác dụng làm loãng nhũ tương.
|
Ống 4 |
Dung dịch trong ống tách thành 2 lớp, lớp váng dầu nổi lên trên. |
Vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol nên khi cho nước vào lớp dầu có tỉ trọng nhỏ hơn sẽ nổi lên trên lớp nước và ethanol. |
5. Kết luận:
– Trong hạt lạc có chứa lipid.
– Lipid tan một phần trong ethanol nhưng không tan trong nước nên tạo thành dạng nhũ tương trắng đục.