Giải Sinh học 10 – Chân Trời Sáng Tạo

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây

Mở đầu trang 5 Sinh học 10:

Lời giải:

Sinh học đã được ứng dụng rộng rãi vào các ngành sản xuất và đời sống xã hội đem lại những lợi ích to lớn cho con người:

– Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường: Nghiên cứu và chế tạo các chế phẩm xử lý chất thải trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản; sản phẩm xử lý chất thải y tế; sản phẩm xử lý chất thải trong công nghiệp và sinh hoạt,…

– Trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe: Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua các ứng dụng mới trong lĩnh vực chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh. Với các bệnh lạ, nguy hiểm đều có khả năng chẩn đoán bằng việc ứng dụng kỹ thuật gen như: dịch bệnh SARS, cúm A/H5N1, cúm A/H7N9,… Sản xuất các dược phẩm cytokine, enzyme, hormone, yếu tố đông máu, vaccine, kháng thể đơn dòng, chất ức chế enzyme,…

– Trong nông – lâm – ngư nghiệp:

+ Nông nghiệp: Phát triển công nghệ nuôi cấy bao phấn lúa, ngô phục vụ công tác chọn giống. Tái sinh cây có múi bằng phôi vô tính kết hợp với công nghệ vi ghép đỉnh sinh trưởng để nhân nhanh và tạo giống cam, quýt sạch bệnh,…

+ Lâm nghiệp: Nghiên cứu thành công phương pháp vi nhân giống bằng nuôi cấy mô phân sinh kết hợp với công nghệ nhân hom ở quy mô lớn cho một số loài cây lấy gỗ (bạch đàn, keo, hông, lát hoa).

+ Ngư nghiệp: Sử dụng chế phẩm sinh học (còn gọi là men vi sinh) nhằm mục đích cải thiện môi trường (nước và nền đáy ao), tăng sức khỏe vật nuôi, tăng khả năng hấp thu thức ăn,… góp phần tăng năng suất và sản lượng nuôi trồng thủy hải sản.

Câu hỏi 1 trang 5 Sinh học 10:

Lời giải:

Một số câu hỏi liên quan đến hiện tượng trong hình 1.2:

– Hoa và bướm có mối quan hệ như thế nào?

– Bộ phận dùng để hút mật hoa của bướm là gì?

– Cơ quan hút mật hoa của bướm đã tiến hóa như thế nào để phù hợp với loài hoa mà chúng lấy mật? 

– Hoạt động hút mật của bướm có vai trò như thế nào?

– Hoạt động sống của bướm có ảnh hưởng như thế nào đối với đời sống của loài hoa?

– Những đặc điểm nào của hoa giúp thu hút bướm đến hút mật?

– Hoa đã có cấu tạo thích nghi như thế nào để bướm có thể dễ dàng hút mật và gián tiếp giúp cho quá trình thụ phấn xảy ra?

– Nếu tiêu diệt hết bướm thì có thể gây ra những ảnh hưởng gì đối với môi trường?

Câu hỏi 2 trang 5 Sinh học 10:

a) Hình thái và cấu tạo cơ thể.

b) Hoạt động chức năng của cơ thể.

c) Mối quan hệ giữa các cá thể với nhau.

d) Mối quan hệ giữa các cá thể với môi trường.

e) Quá trình tiến hóa của sinh vật. 

Lời giải:

a) Câu hỏi về hình thái và cấu tạo cơ thể:

– Bộ phận dùng để hút mật hoa của bướm là gì?

– Những đặc điểm nào của hoa giúp thu hút bướm đến hút mật?

b) Câu hỏi về hoạt động chức năng của cơ thể:

– Hoạt động hút mật của bướm có vai trò như thế nào?

c) Câu hỏi về mối quan hệ giữa các cá thể với nhau:

– Hoa và bướm có mối quan hệ như thế nào?

d) Câu hỏi về mối quan hệ giữa cá thể với môi trường:

– Nếu tiêu diệt hết bướm thì có thể gây ra những ảnh hưởng gì đối với môi trường?

e) Câu hỏi về quá trình tiến hóa của sinh vật:

– Cơ quan hút mật hoa của bướm đã tiến hóa như thế nào để phù hợp với loài hoa mà chúng lấy mật? 

– Hoa đã có cấu tạo thích nghi như thế nào để bướm có thể dễ dàng hút mật và gián tiếp giúp cho quá trình thụ phấn xảy ra?

Câu hỏi 3 trang 6 Sinh học 10:

Lời giải:

Một số lĩnh vực của nghành Sinh học và nhiệm vụ chính của mỗi lĩnh vực đó là:

– Di truyền học: Nghiên cứu về tính di truyền và biến dị ở các loài sinh vật.

– Sinh học phân tử: Nghiên cứu về cơ sở phân tử của các cơ chế di truyền như nhân đôi DNA, phiên mã, dịch mã, cũng như các hoạt động của tế bào.

– Sinh học tế bào: Nghiên cứu về cấu tạo và các hoạt động sống của tế bào. Từ đó, giúp tạo ra nhiều giống vật nuôi, cây trồng bằng các phương pháp khác nhau như gây đột biến, lai tế bào sinh dưỡng, chuyển gene,…

– Vi sinh vật học: Nghiên cứu các đặc điểm hình thái, cấu tạo, phân bố, các quá trình sinh học cũng như vai trò, tác hại của các loài vi sinh vật đối với tự nhiên và con người.

– Giải phẫu học: Nghiên cứu về hình thái và cấu tạo bên trong cơ thể sinh vật.

– Sinh lí học: Nghiên cứu các quá trình diễn ra bên trong cơ thể sinh vật sống thông qua hoạt động của các cơ quan và hệ cơ quan.

– Động vật học: Nghiên cứu về hình thái, giải phẫu, sinh lí, phân loại và hành vi của động vật cũng như vai trò và tác hại của chúng đối với tự nhiên và con người.

– Thực vật học: Nghiên cứu về hình thái, giải phẫu, sinh lí, phân loại thực vật; vai trò tác hại của thực vật đối với tự nhiên và đối với con người.

– Sinh thái học và môi trường: Nghiên cứu mối quan hệ tương tác qua lại giữa các cá thể sinh vật với nhau và với môi trường sống của chúng, sự thay đổi của các yếu tố môi trường và những vấn đề liên quan đến môi trường.

– Công nghệ sinh học: Sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra sản phẩm sinh học cần thiết cho con người.

Câu hỏi 4 trang 6 Sinh học 10:

Lời giải:

Để trả lời các câu hỏi đã đặt ra theo yêu cầu ở Câu 1, ta cần tìm hiểu lĩnh vực của ngành Sinh học là: Giải phẫu học, động vật học, thực vật học, sinh thái học và môi trường.

Luyện tập trang 6 Sinh học 10:

Lời giải:

Một số gợi ý tham khảo:

– Chọn di truyền học. Vì muốn tìm hiểu về sự di truyền và biến dị ở các loài sinh vật. Từ đó, tìm ra mối liên hệ giữa các loài, tìm ra nguyên nhân di truyền gây bệnh tật ở người,…

– Chọn sinh học phân tử. Vì muốn hiểu về vật chất di truyền ở cấp độ vật tử: DNA, RNA, protein để trả lời các câu hỏi “Tại sao những vật chất di truyền có kích thước nhỏ nhưng lại có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống”?

– Chọn vi sinh vật học. Vì khi nhắc đến vi sinh vật chúng ta thường nghĩ là chúng có hại. Nhưng khi nghiên cứu sâu hơn chúng ta sẽ thấy được vi sinh vật có rất nhiều ứng dụng rất hữu ích: lên men rượu, làm phân bón sinh học, xử lí rác thải, làm sạch môi trường nước… Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu và ứng dụng về vi sinh vật vẫn còn nhiều hạn chế, do đó lựa chọn đề tài này để có thể nghiên cứu thêm nhiều lợi ích của vi sinh vật phục vụ cho con người.

– Chọn thực vật học. Vì thực vật có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người. Hiểu thêm về thực vật để đưa ra biện pháp bảo vệ phù hợp trước hiện trạng diện tích cây xanh đang giảm đồng thời nghiên cứu một số loài thực vật mang lại lợi ích kinh tế cao cho con người,…

Câu hỏi 5 trang 6 Sinh học 10:

Lời giải:

Những lợi ích khi học tập môn Sinh học:

– Giúp hiểu rõ hơn sự hình thành và phát triển của thế giới sống, các quy luật của tự nhiên để từ đó giữ gìn và bảo vệ sức khỏe; biết yêu và tự hào về thiên nhiên, quê hương, đất nước; có thái độ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên; ứng xử với thiên nhiên phù hợp với sự phát triển bền vững.

– Giúp hình thành và phát triển năng lực sinh học, gồm các thành phần năng lực như: nhận thức sinh học; tìm hiểu thế giới sống; vận dụng kiến thức; kĩ năng đã học vào thực tiễn.

– Rèn luyện thế giới quan khoa học, tinh thần trách nhiệm, trung thực và nhiều năng lực cần thiết.

Vận dụng trang 6 Sinh học 10:

Lời giải:

Một số hành động thể hiện tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước:

– Bảo vệ môi trường sống, vứt rác đúng nơi quy định.

– Tích cực tham gia các hoạt động vì lợi ích cộng đồng như: trồng cây xanh, nhặt rác ở bãi biển,…

– Ra sức học tập, nâng cao trình độ bản thân, tham gia nghiên cứu khoa học để đề ra các giải pháp, các sản phẩm có ích cho môi trường và xã hội.

– Tuyên truyền cho bạn bè, người thân trong gia đình cùng nâng cao ý thức bảo vệ môi, nâng cao tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước.

– “Tắt khi không sử dụng”, tránh gây lãng phí nguồn điện và nước khi không sử dụng.

Câu hỏi 6 trang 7 Sinh học 10:

Lời giải:

Một vài thành tựu cụ thể chứng minh vai trò của ngành Sinh học đối với sự phát triển kinh tế – xã hội:

– Tạo ra các sinh vật mang gene người để sản xuất hormone, protein…

– Cấy ghép tế bào gốc: cấy ghép tế bào gốc cho bệnh nhân suy tim nặng do nhồi máu cơ tim cấp. 

– Tạo các giống cây trồng sạch bệnh, cho năng suất và chất lượng cao, đem lại hiệu quả kinh tế lớn.

– Phân tích các Protein/Proteome huyết thanh người mở ra hướng chẩn đoán trong y dược học góp phần trong công cuộc chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

– Tạo đường chức năng có giá trị dinh dưỡng và phòng bệnh cho các đối tượng mắc bệnh tiểu đường, béo phì, rối loạn tiêu hoá,…

Câu hỏi 7 trang 7 Sinh học 10:

Lời giải:

Những hiểu biết về bộ não đã mang lại lợi ích là: Chủ động đưa ra phương pháp cải thiện trí nhớ, tư vấn và chữa trị các vấn đề về tâm lí cũng như hành vi của con người, góp phần làm cho Tâm lí học và Khoa học xã hội trở nên sâu sắc hơn.

Luyện tập trang 7 Sinh học 10:

Lời giải:

– Đối với môi trường sống, việc xây dựng các mô hình sinh thái giúp đánh giá các vấn đề xã hội như sự nóng lên toàn cầu, mức độ ô nhiễm môi trường, sự thủng tầng ozone, suy kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên,… từ đó đưa ra các biện pháp hợp lí hướng đến sự phát triển bền vững.

– Ví dụ:

+ Ở Việt Nam hiện nay các nhà khoa học bước đầu đã và đang nghiên cứu một số nhóm sinh vật chỉ thị cho ô nhiễm môi trường nước như: Artemia salina, giáp xác râu ngành Daphnia spp, trùng bánh xe Brachionus spp, nhiều loài trong họ muỗi lắc Chironomidae; nhóm động vật đáy cỡ lớn Macrobenthos, một số loài cá; một số vi tảo, vi khuẩn;…

+ Tuyển chọn được các chủng vi sinh vật, thực vật có khả năng phân hủy các chất ô nhiễm, phát triển các chế phẩm phân bón hữu cơ đa năng để kiểm soát và bảo vệ cân bằng hệ sinh thái.

+ Xây dựng các khu du lịch sinh thái giúp mọi người được gần gũi và thấy được thiên nhiên có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống của con người, đồng thời thấy được con người chính là nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

Câu hỏi 8 trang 8 Sinh học 10:

Lời giải:

Con người có thể giải quyết những vấn đề môi trường bằng cách con người đã chủ động dùng vi sinh vật để xử lí nước thải, xử lí dầu tràn trên biển, phân hủy rác thải để tạo phân bón,… Việc tạo ra xăng sinh học cũng là một trong những phát minh giúp bảo vệ môi trường.

Câu hỏi 9 trang 8 Sinh học 10:

Lời giải:

Sinh học có thể kết hợp với tin học để nghiên cứu sinh học trên các phần mềm chuyên dụng, các mô hình mô phỏng nhằm hạn chế việc sử dụng sinh vật làm thí nghiệm; kết hợp với khoa học Trái Đất, khoa học vũ trụ để nghiên cứu về khả năng tồn tại của sự sống ở các hành tinh khác ngoài Trái Đất.

Luyện tập trang 8 Sinh học 10:

Lời giải:

Việc ứng dụng các thành tựu của sinh học được xem là giải pháp quan trọng để giải quyết nhiều vấn đề như môi trường, sức khỏe của con người là vì: Sinh học là môn khoa học về sự sống. Các nhà nghiên cứu luôn đặt ra câu hỏi về các vấn đề xung quanh thế giới sống và tìm kiếm các câu trả lời phù hợp dựa trên cơ sơ khoa học. Kết quả của các nghiên cứu là những thành tựu mang tính phù hợp và tính giải quyết cao đối các vấn đề môi trường, sức khỏe của con người. Trong đó:

– Đối với môi trường: Nhờ những nghiên cứu về sinh học, con người chủ động dùng vi sinh vật để xử lí nước thải, xử lí dầu tràn trên biển, phân hủy rác thải để tạo phân bón,…, tạo ra xăng sinh học,…

– Đối với sức khỏe con người: Sinh học đóng góp vai trò quan trọng trong nghiên cứu y học như liệu pháp gene nhằm chữa trị các bệnh liên quan đến sai hỏng vật chất di truyền, trị liệu bằng tế bào gốc, điều trị ung thư,…, tìm ra nguyên nhân cũng như cách điều trị nhiều bệnh nguy hiểm đối với con người,…

Câu hỏi 10 trang 9 Sinh học 10:

Lời giải:

Một số ngành nghề liên quan đến sinh học, ứng dụng sinh học và vai trò của các ngành nghề đó đối với đời sống con người:

– Y học: phát triển các kĩ thuật cấy ghép nội tạng, kĩ thuật hỗ trợ sinh sản, liệu pháp gene, liệu pháp tế bào gốc, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe con người,…

– Dược học: sản xuất nhiều loại vaccine, enzyme, kháng thể, thuốc,… nhằm phòng và chữa nhiều bệnh ở người.

– Pháp y: xét nghiệm DNA hoặc dấu vân tay để xác định mối quan hệ huyết thống, xác định tình trạng sức khỏe hoặc tình trạng tổn thương trong các vụ tai nạn giao thông, tai nạn lao động,… để giải quyết các vụ án dân sự; hoặc khám nghiệm tử thi; xét nghiệm DNA từ mẫu máu, tóc, da,… được thu nhận từ hiện trường vụ án trong điều tra các vụ án hình sự.

– Công nghệ thực phẩm: tạo ra các sản phẩm mới phục vụ cho nhiều lĩnh vực như thực phẩm, y học, chăn nuôi,… góp phần nâng cao sức khỏe con người.

– Khoa học môi trường: đưa ra các biện pháp xử lí kịp thời đồng thời chế tạo và sản xuất nhiều vật liệu, dụng cụ, thiết bị phục vụ cho việc bảo vệ môi trường. Nhiều biện pháp sinh học (sử dụng tảo, vi sinh vật) cũng đã được ứng dụng rất hiệu quả.

– Nông nghiệp: áp dụng các kĩ thuật hiện đại góp phần tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm (gạo, trái cây, thủy sản,…) và giảm chi phí sản xuất, đảm bảo nguồn cung cấp lương thực trong nước và xuất khẩu.

– Lâm nghiệp: phối hợp chặt chẽ giữa việc trồng, bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lí; ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ cho việc quản lí và bảo vệ rừng. Nhờ đó, diện tích rừng được khôi phục đáng kể.

– Thủy sản: giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển; đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

Câu hỏi 11 trang 9 Sinh học 10:

Lời giải:

– Lâm nghiệp phối hợp chặt chẽ giữa việc trồng, bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lí; ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ cho việc quản lí và bảo vệ rừng. Nhờ đó, diện tích rừng được khôi phục đáng kể.

– Mà rừng có vai trò quan trọng như cung cấp thức ăn, nơi ở, dưỡng khí; bảo vệ điều kiện khí hậu và môi trường;… cho các sinh vật sinh sống → bảo vệ đa dạng sinh học.

→ Như vậy, sự phát triển của ngành Lâm nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ đa dạng sinh học.

Luyện tập trang 9 Sinh học 10:

Lời giải:

Tham khảo một số ngành nghề sau:

Ngành nghề

Mục tiêu

Yêu cầu

Cơ hội 

việc làm

Thành tựu

Triển vọng

Y học

Đào tạo những thế hệ y, bác sĩ… có đầy đủ tố chất: lòng thương người, kiên trì, chuyên môn và kĩ năng giỏi…

Tốt nghiệp trường y khoa và hoàn thành tốt nghiệp sau đại học

– Cần có thời gian thực hành 18 tháng.

Làm ở nhiều vị trí khác nhau: bệnh viện, văn phòng nha khoa, phòng khám y khoa tư nhân hoặc bất kì cơ sở nào có cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Kĩ thuật chẩn đoán và can thiệp bệnh đạt trình độ các nước tiên tiến trên thế giới.

– Phát triển các kĩ thuật nội soi và vi phẫu thuật nội soi trong chuyên khoa thần kinh sọ não, tai – mũi – họng,…

Chất lượng cuộc sống ngày càng cao kéo theo đó là nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và tiêu thụ các loại dược phẩm cũng tăng lên. Thêm vào đó, môi trường sống bị ô nhiễm, hằng ngày con người phải tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại từ các thực phẩm, hàng tiêu dùng,… là những nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng nhu cầu phòng và khám chữa bệnh của người dân.

Dược học

Trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp trong lĩnh vực của ngành dược như tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; kiến thức chuyên môn trong sản xuất và phân phối, dược phẩm, thực phẩm chức năng, kiểm nghiệm, quản lý nhà nước về ngành dược.

Những người làm trong ngành Dược cần có phẩm chất đạo đức tốt, kiến thức vững chắc về các môn khoa học cơ bản, hiểu sâu về công nghệ, có tính chuyên nghiệp cao, có tư duy và khả năng sáng tạo, nhất là trong điều kiện hội nhập.

Nắm vững kiến thức dược lý, nắm bắt kịp thời các thông tin mới về hoạt chất, tá dược có kỹ năng thực hiện nghiên cứu sản phẩm thuốc…

Ngành Dược đang giữ vai trò quan trọng, là một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống khám chữa bệnh. Tuy nhiên, hiện nay, nguồn nhân lực ngành Dược vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế.

Ngày 17/12/2020 đã trở thành thời khắc lịch sử của ngành y tế Việt Nam khi liều vaccine ngừa COVID-19 đầu tiên do các nhà khoa học trong nước nghiên cứu.

Nghiên cứu chế tạo thành công bộ sinh phẩm real-time RT-PCR phát hiện SARS-CoV-2 gây dịch COVID-19 (Học viện Quân y và Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Á)

Ngành Dược Việt Nam hiện nay đang phát triển với tốc độ nhanh với sự dịch chuyển lớn về số lượng và chất lượng, hứa hẹn tiếp tục tăng trưởng hai con số trong vòng 5 năm tới, đạt 7,7 tỷ USD tổng giá trị ngành vào 2021.

Pháp y

Chuyên ngành Pháp y học hướng tới trau dồi cho sinh viên nói chung, du học sinh một nhân cách tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiến thức rộng, nền tảng lý luận vững chắc, khả năng nghiên cứu độc lập, khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn vững vàng, tinh thần đổi mới, có thể đáp ứng nhu cầu của các ngành công an, công tố và tư pháp, cơ quan chứng thực tư pháp và các trường học. Các tài năng pháp y cấp cao ứng dụng, phức hợp, sáng tạo và quốc tế.

– Có cái nhìn đúng đắn về thế giới và cuộc sống, tuân thủ pháp luật và các quy định của pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt…

– Nắm vững các lý thuyết cơ bản và các kiến thức cơ bản về cơ bản y học, y học lâm sàng , pháp luật và pháp y, các luật và quy định liên quan liên quan đến chứng cứ (đặc biệt là pháp y)…

– Có những phương pháp nghiên cứu khoa học nghiệp vụ.

– Có khả năng nhận thức sâu sắc những vấn đề thực tế trong thực hành pháp y, gắn lý luận với thực tiễn.

– Thành thạo ngoại ngữ chuyên môn.

Bác sĩ pháp y, chuyên viên pháp y trong các Viện pháp y, Hiệp hội pháp y. Bác sĩ pháp y, chuyên viên pháp y chuyên trách công tác trong các đơn vị, cơ quan điều tra của nhà nước. Cán bộ, công chức, viên chức tại các viện, học viện đào tạo pháp y. Nghiên cứu khoa học pháp y.

Những vụ án nổi tiếng được tìm ra nhờ pháp y:

– Vụ án chất độc học: con gái giết cha.

– Xét nghiệm huyết thanh học và gã thợ mộc điên. 

– Nha khoa pháp y và kẻ sát nhân ở Biggar.

– ADN và vụ án bóp cổ giết người đêm thứ bảy.

Nguồn nhân lực cho ngành Pháp y đang thiếu trầm trọng. Đó chính là cơ hội cho học sinh Việt Nam khi tỉ lệ cạnh tranh giảm, và tỉ lệ ra trường có việc làm cao hơn.

Công nghệ thực phẩm

Có khả năng phát triển năng lực nghiên cứu và ứng dụng sáng tạo các thành tựu khoa học, công nghệ mới về Công nghệ thực phẩm để có thể giải quyết được các vấn đề được giao hoặc phát triển sản phẩm mới. 

– Tư duy sáng tạo, khả năng phân tích.

– Đam mê công nghệ và nghiên cứu.

– Quan tâm đến lĩnh vực thực phẩm, dịch vụ ăn uống.

– Làm việc cẩn thận, tỉ mỉ, trách nhiệm cao.

– Nhạy bén khi nắm bắt tâm lý, sở thích, nhu cầu khách hàng,…

– Sinh viên sau khi tốt nghiệp ngành công nghệ thực phẩm có thể làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị liên quan đến chế biến lương thực, thực phẩm (thịt, cá, sữa, cà phê, đồ hộp, chè…),…

– Trở thành chuyên gia tư vấn dinh dưỡng, dinh dưỡng lâm sàng tiết chế, làm việc tại các bộ phận liên quan đến việc bảo đảm chất lượng, kiểm nghiệm… của các trung tâm dinh dưỡng, trung tâm y tế và y tế dự phòng,…

Các thành tựu:

+ Thực phẩm khô.

+ Thực phẩm lỏng.

+ Thức ăn từ côn trùng.

+ “Thịt xông khói” dưới nước.

+ Thịt nhân tạo.

Công nghệ thực phẩm ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày vì mức độ phức tạp trong nhu cầu của con người đang gia tăng mạnh.

Khoa học môi trường

Đào tạo kĩ sư ngành Khoa học môi trường có kiến thức khoa học cơ bản và kĩ thuật nâng cao tốt để giải quyết những vấn đề thực tiễn liên quan đến lĩnh vực khoa học/kỹ thuật môi trường như nước thải, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại, tái chế chất thải, sản xuất sạch,…

– Yêu thiên nhiên, môi trường.

– Có tinh thần học hỏi, trách nhiệm, kiên trì nhẫn nại…

– Tư duy sáng tạo, khả năng phân tích.

– Đam mê công nghệ và nghiên cứu.

– Phát triển chính sách môi trường, quản lý năng lượng kỹ sư môi trường, quản lý chất thải và tái chế. Có thể trở thành nhà động vật học, nhà hoạt động môi trường, quản lý chất lượng nguồn nước, hoặc theo đuổi dự án.

– Kiểm soát nguồn ô nhiễm.

– Quản lí chất lượng môi trường.

– Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

– Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường.

– Quan trắc, thông tin, báo cáo môi trường

Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế lẫn những hệ lụy tiêu cực mà nó đã và đang tác động lên môi trường cũng như đời sống con người, sự ra đời và phát triển của ngành liên quan đến môi trường là sứ mệnh của tất cả các quốc gia. Với vai trò quan trọng này, ngành liên quan đến môi trường trở thành chủ để nóng thu hút sự quan tâm của dư luận lẫn tìm kiếm của đông đảo các bạn trẻ.

Nông nghiệp

& Thủy sản

Trang bị cho người học những kiến thức chuyên môn và kỹ năng chung của quá trình sản xuất và chọn giống cây trồng; các nguyên lý về kỹ thuật chăn nuôi  thú y và nuôi trồng thủy sản; biện pháp quản lý dịch hại cây trồng, bệnh trên vật nuôi và thủy sản; các kiến thức về hệ thống sản xuất và phát triển nông thôn, quản lý nông trại tổng hợp; các kỹ năng áp dụng công nghệ mới trong canh tác cây trồng, sản xuất vật nuôi và nuôi trồng thủy sản.

Có khả năng học các môn tự nhiên.

Yêu nông nghiệp và thủy sản.

Thích công việc nghiên cứu.

Có sức khỏe tốt.

– Cơ quan nhà nước có liên quan đến Nông nghiệp như Sở (Phòng, Ban) Nông nghiệp và Phát triền nông thôn, Trung tâm (Trạm) Khuyến nông, Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao KHKT.

– Cơ quan nhà nước ở các lĩnh vực chuyên môn riêng như Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y, Chi cục Thủy sản, Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản, Trung tâm sản xuất giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản.

– Các Công ty sản xuất  kinh doanh  dịch vụ sản phẩm phân bón và thuốc trừ dịch hại cây trồng, thức ăn vật nuôi và thủy sản, thuốc thú y, thuốc trừ bệnh thủy sản…

– Viện nghiên cứu, Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và các trung tâm đào tạo về lĩnh vực nông nghiệp (có đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm).

– Các Tổ chức/dự án hoạt động liên quan đến nông nghiệp.

– Giá trị toàn ngành nông nghiệp ước tính tăng 2,9% trong năm 2021; tỉ lệ số xã chuẩn nông thôn mới đạt 68,2%; kim ngạch xuất khẩu đạt 48,6 tỷ USD. Đây là những thành tựu vượt bậc trong bối cảnh dịch COVID-19.

– Sản phẩm thủy sản Việt Nam đã xuất khẩu tới hơn 170 thị trường trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu lần đầu vượt ngưỡng 1 tỷ USD vào năm 1999 và đạt trên 9 tỷ USD vào năm 2018 – mức cao nhất từ trước tới nay, đưa Việt Nam vào vị trí các nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới.

Hiện nay, nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đã chuyến đổi dần sang công nghiệp và các ngành dịch vụ. Thế nhưng nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản vẫn là một trong những ngành quan trọng và không thể thiếu hiện nay.

Lâm nghiệp

– Điều tra, phân tích, đánh giá tốt hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, rừng, môi trường và cảnh quan đô thị.

– Nắm vững kiến thức, kỹ năng thiết kế, giám sát, chỉ đạo thực hiện các công trình xây dựng, phát triển rừng và cảnh quan đô thị, quy hoạch lâm nghiệp và quản lý sử dụng đất lâm nghiệp;

– Xây dựng tổ chức thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học, phương án sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lâm nghiệp;

– Nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ lâm nghiệp cho các cơ sở sản xuất ở địa phương.

– Am hiểu về rừng, các giống cây trồng.

– Có kiến thức ngoại ngữ và tin học.

– Các kiến thức chuyên ngành và liên ngành trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp và phát triển nông thôn.

– Có khả năng làm việc trong các tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực.

– Có khả năng làm việc theo nhóm.

– Có khả năng làm việc trong các tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực

– Có khả năng làm việc theo nhóm.

Có thể có cơ hội làm việc tại: các cơ sở đào tạo (trường Đại học, trường cao đẳng…), các viện nghiên cứu, cơ quan quản lý các cấp, doanh nghiệp, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ trong nước và quốc tế (GOs hay NGOs), các công ty khai thác và chế biến lâm sản v.v…

– Cán bộ kiểm lâm làm việc tại cục kiểm lâm, các chi cục, hạt, trạm kiểm lâm. 

– Nhà khoa học lâm nghiệp làm việc tại các viện nghiên cứu, trường Đại học, các trung tâm thí nghiệm hay phòng thí nghiệm của các tập đoàn, công ty sản xuất lớn, các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,…

Những thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam năm 2019 đạt trên 11,3 tỷ USD, xuất siêu đạt 8,77 tỷ USD bằng 84% xuất siêu ngành nông nghiệp và bằng 7,88% của cả nước.

Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng coi rừng là một nguồn sinh thái vô cùng quan trọng, có giá trị cho sự phát triển kinh tế xã hội và hạnh phúc của cộng đồng. Do đó, các ngành nghề liên quan đến lâm nghiệp trở thành chủ đề được nhiều người quan tâm, tạo nhiều triển vọng trong việc làm.

Vận dụng trang 9 Sinh học 10:

Lời giải:

Ý tưởng về một ứng dụng của Sinh học trong tương lai mà em nghĩ sẽ mang lại hiệu quả cao: Vi khuẩn kháng sinh trong nước biển, con chip tế bào thần kinh nhân tạo, nông trại nổi thông minh, kim khâu thông minh phát hiện ung thư,…

Câu hỏi 12 trang 10 Sinh học 10:

Lời giải:

Ý nghĩa của ngành Sinh học đối với phát triển bền vững:

– Sinh học đóng vai trò to lớn trong công cuộc bảo vệ môi trường sống: góp phần phát triển đa dạng sinh học, xây dựng các mô hình sinh thái để bảo vệ và khôi phục môi trường sống; các công trình nghiên cứu về di truyền, sinh học tế bào được áp dụng trong nhân giống, bảo toàn nguồn gene quý hiếm của các loài sinh vật có nguy cơ bị tuyệt chủng.

– Bên cạnh đó, việc vận dụng kiến thức sinh  học trong quản lí và khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên; tạo các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao; sản xuất các chế phẩm sinh học;… là một trong những yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội.

Câu hỏi 13 trang 10 Sinh học 10:

Lời giải:

– Một thí nghiệm được cho là vi phạm đạo đức sinh học khi vi phạm những quy tắc, giá trị đạo đức trong khoa học nghiên cứu sự sống cũng như ứng dụng khoa học vào thực tiễn.

– Không đồng ý với việc dùng con người để làm thí nghiệm. Vì con người là những cá thể có nhận thức cao, có cảm giác đau, có trạng thái tâm lí,… do đó không nên sử dụng người để làm thí nghiệm nếu chưa có những đảm bảo an toàn tối đa. Thay vào đó có thể sử dụng các biện pháp khác như: thay thế đối tượng thí nghiệm là con người bằng các kĩ thuật không động vật.

Câu hỏi 14 trang 10 Sinh học 10:

Lời giải:

Khi nghiên cứu sinh học cần lưu ý những vấn đề sau để không trái với đạo đức sinh học:

– Tìm hiểu rõ nguồn gốc, phương pháp khi nghiên cứu giúp giảm thiểu tối đa những hành vi tác động ảnh hưởng đến sự sống của sinh vật trong quá trình nghiên cứu.

– Tôn trọng tính tự nguyện của đối tượng nghiên cứu.

– Tôn trọng quyết định và niềm tin của đối tượng nghiên cứu đối với quá trình và kết quả nghiên cứu.

Câu hỏi 15 trang 10 Sinh học 10:

Lời giải:

Một số sản phẩm ứng dụng công nghệ sinh học được sử dụng trong đời sống hằng ngày:

– Một số sản phẩm lên men như sữa chua, nước mắm, tương,…

– Nước rửa rau sinh học

– Vaccine, kháng sinh

– Nhiên liệu sinh học (xăng sinh học)

– Robot làm việc nhà

Luyện tập trang 11 Sinh học 10:

Lời giải:

Đa dạng sinh học gắn liền với sự phát triển kinh tế – xã hội vì: Đa dạng sinh học (ĐDSH) chính là giá trị quý báu của tự nhiên, góp phần to lớn trong đảm bảo an ninh lương thực, sinh kế cho người dân, duy trì nguồn gen của động, thực vật, cung cấp các giá trị sản phẩm,… thúc đẩy sự phát triển của kinh tế – xã hội.

Bài 1 trang 11 Sinh học 10: Trong tương lai, với sự phát triển của ngành Sinh học, con người có triển vọng chữa khỏi các bệnh hiểm nghèo như ung thư, AIDS,… hay không? Tại sao?

Lời giải:

– Con người có khả năng chữa khỏi các bệnh hiểm nghèo như ung thư, AIDS,…

– Vì: Khoa học công nghệ, y học ngày càng phát triển, nhu cầu về sức khỏe ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Do đó, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các y bác sĩ luôn nỗ lực nghiên cứu để mang lại những phương pháp điều trị bệnh hiệu quả nhất.

Bài 2 trang 11 Sinh học 10: Tại sao nói “Thế kỉ XXI là thế kỉ của ngành Công nghệ sinh học”?

Lời giải:

Thế kỉ XXI là thế kỉ của ngành Công nghệ sinh học vì:

– Công nghệ sinh học đã và đang làm thay đổi mạnh mẽ trên nhiều phương diện, nhiều lĩnh vực đời sống, xã hội, không chỉ ở trong nước mà còn ở bình diện quốc tế.

– Nhiều công trình nghiên cứu, sản phẩm của ngành Công nghệ sinh có tính ứng dụng cao và đã trở nên phổ biến trong đời sống xã hội được mọi người tin dùng và sử dụng như: tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi mới cho năng suất và chất lượng, hiệu quả kinh tế cao, các loại enzyme trong việc tạo ra những sinh phẩm phục vụ điều trị bệnh, và những chế phẩm vi sinh ứng dụng trong xử lý môi trường.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1052

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống