Chương 2: Cấu trúc tế bào

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Kết Nối Tri Thức: tại đây

Mở đầu trang 48 Sinh học 10:

Lời giải:

– Về cấu trúc: Tế bào nhân thực có kích thước lớn và có cấu tạo phức hợp hơn nhiều so với tế bào nhân sơ:

+ Đã có nhân chính thức với màng nhân ngăn cách chất nhân và tế bào chất.

+ Đã có bộ khung xương tế bào cùng với hệ thống nội màng.

+ Có hàng loạt các bào quan có và không có màng bao bọc.

– Về chức năng: Mỗi bào quan trong tế bào nhân thực đảm nhận một chức năng khác nhau, chúng phối hợp với nhau để đảm bảo các hoạt động sống của tế bào.

Câu hỏi 1 trang 49 Sinh học 10:

Lời giải:

– Cấu trúc của nhân tế bào:

+ Mỗi tế bào nhân thực thường chỉ có một nhân. 

+ Phần lớn nhân tế bào có dạng hình cầu, với đường kính khoảng 5 µm.

+ Được bao bọc bởi màng nhân: Màng nhân là màng kép, được cấu tạo từ phospholipid và protein. Trên màng nhân có rất nhiều lỗ nhỏ đảm bảo cho các chất có thể ra vào nhân.

+ Trong nhân có chất nhiễm sắc chứa DNA, một vài hạch nhân (nhân con).

– Chức năng của nhân tế bào: Nhân tế bào là kho chứa thông tin di truyền (DNA), là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào.

Câu hỏi 2 trang 49 Sinh học 10:

Lời giải:

Trong nhân có chất nhiễm sắc chứa DNA sẽ được phiên mã thành phân tử RNA và được đưa ra khỏi nhân để tham gia tổng hợp protein – phân tử giữ chức năng cấu trúc và vận hành các hoạt động sống của tế bào. Do vậy nhân giữ chức năng điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.

Câu hỏi 1 trang 51 Sinh học 10:

Lời giải:

• Cấu trúc và chức năng của ribosome:

– Cấu trúc của ribosome:

+ Có hình cầu, đường kính khoảng 150 Å.

+ Là bào quan không có màng bao bọc.

+ Được cấu tạo từ rRNA (khoảng 80% – 90%) và protein.

+ Gồm có 2 thành phần: tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ. Bình thường 2 tiểu phần này tách rời nhau, chỉ liên kết lại để thực hiện chức năng của ribosome.

– Chức năng: Ribosome là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.

• Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể: tế bào bạch cầu, tế bào cơ, tế bào gan, thì tế bào bạch cầu có xu hướng tổng hợp nhiều protein nhất, bởi vì: Bạch cầu có chức năng đó là bảo vệ cơ thể tránh khỏi sự xâm hại của các kháng nguyên. Chúng tiêu diệt các kháng nguyên bằng cách tiết ra kháng thể. Mà các kháng thể có bản chất là protein. Chính vì thế, khi hoạt động, bạch cầu luôn phải liên tục tổng hợp protein để đáp ứng nhu cầu sinh kháng thể.

Câu hỏi 2 trang 51 Sinh học 10:

Lời giải:

• Cấu tạo phù hợp với chức năng của lưới nội chất:

– Lưới nội chất hạt: Trên màng lưới nội chất hạt có nhiều ribosome gắn vào để đảm bảo việc thực hiện chức năng tổng hợp protein của lưới nội chất hạt.

– Lưới nội chất trơn: Lưới nội chất trơn có rất nhiều loại enzyme để đảm bảo việc thực hiện chức năng tổng hợp lipid, chuyển hoá đường, khử độc, dự trữ Ca2+,… của lưới nội chất trơn.

• Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể: tế bào thần kinh, tế bào tinh hoàn, tế bào gan, tế bào cơ, tế bào bạch cầu thì:

– Tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển nhất, bởi vì: Các tế bào gan có chức năng chuyển hóa đường, lipid và protein đồng thời gan cũng tham gia vào khử độc các chất như rượu và nhiều loại hóa chất độc hại khác. Bởi vậy, lưới nội chất trơn ở tế bào gan rất phát triển, đảm bảo cho gan thực hiện được những chức năng sinh học của nó.

– Lưới nội chất hạt phát triển mạnh nhất ở tế bào bạch cầu vì: Bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng các kháng thể (có bản chất là protein). Bởi vậy, bạch cầu phải có hệ thống lưới nội chất hạt phát triển nhằm đảm bảo cho sự tổng hợp protein liên tục.

Câu hỏi 3 trang 51 Sinh học 10:

Lời giải:

– Cấu trúc của bộ máy Golgi: Gồm các túi màng dẹp nằm song song với nhau nhưng tách rời nhau.

– Chức năng của bộ máy Golgi: Là nơi chế biến, lắp ráp, đóng gói và phân phối các phân tử protein và lipid. Protein được tổng hợp từ ribosome trên lưới nội chất được gửi đến Golgi bằng các túi vận chuyển.

Câu hỏi 4 trang 51 Sinh học 10:

Lời giải:

Ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi có liên quan mật thiết với nhau trong quá trình thực hiện chức năng tổng hợp protein. Cụ thể:

– Ribosome là nơi tổng hợp protein.

– Protein tổng hợp được ở ribosome sẽ được đưa vào trong lưới nội chất để vận chuyển qua túi vận chuyển (túi tiết) và vận chuyển tới bộ máy Golgi.

– Tại bộ máy Golgi, protein được chế biến, lắp ráp cho hoàn thiện cấu trúc. Sau đó, những protein này sẽ được đóng gói vào trong các túi tiết và phân phối đến các vị trí khác nhau trong tế bào hoặc xuất ra ngoài qua màng tế bào.

Câu hỏi 1 trang 52 Sinh học 10:

Lời giải:

• Cấu tạo phù hợp với chức năng của lysosome:

– Lysosome chứa các loại enzyme thủy phân protein, nucleic acid, carbohydrate, lipid, các bào quan và tế bào → Giúp lysosome thực hiện chức năng phân hủy các chất, các bào quan, các tế bào già và hỗ trợ tế bào tiêu hóa thức ăn theo con đường thực bào.

– Lysosome là bào quan dạng túi có màng đơn → Đảm bảo cho các enzyme trong lysosome không bị thoát ra ngoài tránh ảnh hưởng đến các bào quan, tế bào đang hoạt động bình thường.

• Trong các loại tế bào gồm tế bào cơ, tế bào hồng cầu, tế bào bạch cầu và tế bào thần kinh, loại tế bào chứa nhiều lysosome nhất là tế bào bạch cầu.

Giải thích:

– Lysosome là một bào quan với một lớp màng bao bọc có chức năng phân hủy các tế bào già, các tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi cũng như các bào quan đã già và các đại phân tử như protein, axit nucleotit, cacbohidrat và lipit.

– Mà tế bào bạch cầu có chức năng tiêu diệt các vi khuẩn cũng như các tế bào bệnh lí và tế bào già nên ở tế bào bạch cầu sẽ có nhiều lysosome để thực hiện chức năng này.

Câu hỏi 2 trang 52 Sinh học 10:

Lời giải:

Peroxysome lại được xem là bào quan giúp bảo vệ tế bào, bởi vì:

– Peroxysome chứa enzyme phân giải H2O2 – một loại chất dễ phân giải thành các gốc oxy tự do làm tổn thương tế bào, được sản sinh ra từ một số phản ứng hóa học trong tế bào.

– Các tế bào gan, thận của người có peroxysome chứa các enzyme khử các chất độc từ máu đưa tới.

– Một số peroxysome có enzyme phân giải các chất béo thành cholesterol và các dạng lipid khác, tránh gây hiện tượng tích tụ lipid nguy hiểm đến tế bào và cơ thể.

Câu hỏi 3 trang 52 Sinh học 10:

Lời giải:

• Giống nhau: Đều chứa các enzyme thủy phân giúp phân giải các chất.

• Khác nhau:

Bào quan

Chức năng

Lysosome

– Có chức năng phân hủy các tế bào già, các tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi cũng như các bào quan đã già và các đại phân tử như protein, axit nucleotit, cacbohidrat và lipit.

Peroxysome

– Có chức năng phân giải H2O2, lipid và các chất độc nhằm bảo vệ tế bào.

Không bào

– Có chức năng phân hủy các đại phân tử sinh học cũng như các enzyme khử các chất độc từ bên ngoài xâm nhập vào tế bào.

– Ngoài ra không bào còn có nhiều chức năng khác như điều hòa áp suất thẩm thấu của tế bào thực vật; dự trữ sắc tố giúp thu hút côn trùng đến phụ phấn và động vật đến ăn và phát tán hạt; làm kho chứa các chất như carbohydrate, ion, các loại muối, chất phế thải; làm nhiệm vụ co bóp đẩy nước ra khỏi tế bào hoặc tiêu hóa ở động vật nguyên sinh,…

Câu hỏi 1 trang 54 Sinh học 10:

Lời giải:

• Đặc điểm cấu trúc phù hợp với chức năng của ti thể:

Ti thể có cấu trúc phù hợp với chức năng là nơi diễn ra quá trình phân giải carbohydrate giải phóng năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống:

– Ti thể gồm 2 lớp: màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp khúc thành hình răng lược ngăn ti thể thành 2 khoang → Khoang ngoài là khoảng không gian giữa hai màng chứa ion H+ có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp ATP. Khoang trong là chất nền chứa nhiều loại enzyme tham gia vào quá trình hô hấp tế bào.

– Trong chất nền chứa nhiều phân tử DNA nhỏ, dạng vòng và ribosome → Do đó, ti thể có khả năng tự nhân đôi và tổng hợp protein cho riêng mình. Điều này đảm bảo cho việc ti thể có thể tăng số lượng để đáp ứng nhu cầu về năng lượng của tế bào.

• Đặc điểm cấu trúc phù hợp với chức năng của lục lạp:

Lục lạp có cấu trúc phù hợp với chức năng thu nhận ánh sáng mặt trời thông qua quá trình quang hợp để tạo ra nguồn carbohydrate:

– Lục lạp có cấu trúc màng kép trơn nhẵn, bên trong là chất nền stroma trong suốt → Ánh sáng dễ dàng đi qua tạo thuận lợi cho quá trình quang hợp.

– Bên trong lục lạp có hệ thống các thylakoid. Trên bề mặt thylakoid chứa chất diệp lục cùng các enzyme và protein tham gia vào quá trình quang hợp. Các thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành granum. Mỗi lục lạp có nhiều granum. → Số lượng nhiều của thylakoid, diệp lục và enzyme quang hợp giúp hấp thu và thực hiện các phản ứng chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học cung cấp cho quá trình cố định CO2 trong quang hợp.

– Stroma chứa hệ enzyme tham gia vào quá trình cố định CO2 trong quang hợp → Giúp thực hiện quá trình tạo ra carbohydrate – giai đoạn cuối của quá trình quang hợp.

– Lục lạp cũng có chứa nhiều phân tử DNA nhỏ, dạng vòng → Giúp lục lạp có khả năng nhân đôi, tăng số lượng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu quang hợp của tế bào. Ngoài ra, một số gene của chúng tổng hợp được các protein tham gia vào quá trình quang hợp.

Câu hỏi 2 trang 54 Sinh học 10:

Lời giải:

So sánh cấu trúc của ti thể và lục lạp:

– Giống nhau:

+ Đều có màng kép gồm 2 lớp màng (màng ngoài và màng trong). Màng ngoài đều trơn nhẵn.

+ Đều có ribosome, DNA để đảm bảo khả năng nhân đôi độc lập.

+ Đều có chứa hệ enzyme để tổng hợp được ATP.

– Khác nhau

Đặc điểm

so sánh

Ti thể

Lục lạp

Hình dạng

Có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau tùy thuộc vào loại tế bào

Thường có hình bầu dục

Sắc tố

Không có

Màng trong

Gấp nếp hình răng lược tạo nhiều mào

Trơn nhẵn

Khoảng không gian giữa 2 màng

Rộng

Hẹp

Hệ enzyme

Chứa các enzyme tham gia vào quá trình hô hấp tế bào (phân giải carbohydrate giải phóng năng lượng)

Chứa các enzyme tham gia vào quá trình quang hợp (tổng hợp nên carbohydrate)

Câu hỏi 3 trang 54 Sinh học 10:

Lời giải:

– Trong tế bào, ti thể và lục lạp mới được tạo bằng cách chúng tự nhân đôi.

– Sở dĩ ti thể và lục lạp có khả năng tổng hợp protein cho riêng mình vì trong chất nền của hai bào quan này chứa nhiều phân tử ADN nhỏ, dạng vòng và ribosome. Do có hệ vật chất di truyền riêng và có ribosome – nơi thực hiện quá trình tổng hợp protein nên ti thể và lục lạp có khả năng tổng hợp protein cho riêng mình mà không phụ thuộc vào sự tổng hợp protein của tế bào.

Câu hỏi 4 trang 54 Sinh học 10:

a) Tế bào lông hút của rễ cây và tế bào biểu bì lá cây.

b) Tế bào cơ tim, tế bào gan, tế bào thận, tế bào dạ dày.

Lời giải:

Ti thể là bào quan diễn ra quá trình hô hấp tế bào để tạo ra năng lượng cho các hoạt động sống. Do đó, tế bào nào hoạt động càng nhiều (có nhu cầu năng lượng cao) thì càng có nhiều ti thể. Từ đó, ta có:

a) Giữa tế bào lông hút của rễ cây và tế bào biểu bì lá cây, tế bào rễ cây có nhiều ti thể hơn bởi vì tế bào này hoạt động nhiều để thực hiện quá trình hút nước và khoáng cung cấp cho toàn bộ cơ thể thực vật.

b) Giữa tế bào cơ tim, tế bào gan, tế bào thận, tế bào dạ dày, tế bào cơ tim có nhiều ti thể nhất do chúng hoạt động liên tục, không ngừng nghỉ nên cần phải được cung cấp nhiều năng lượng.

Câu hỏi 1 trang 56 Sinh học 10:

Lời giải:

– Cấu tạo của màng tế bào: Màng tế bào được cấu tạo từ 2 thành phần chính là lớp kép phospholipid và các loại protein.

+ Lớp kép phospholipid được giữ lại với nhau nhờ các tương tác kị nước giữa các phân tử. Lớp kép phospholipid có cấu trúc lỏng lẻo, phân tử phospholipid trong cùng một lớp không cố địn tại một vị trí mà luôn di chuyển. Nhờ đó, các phân tử protein màng dễ dàng di chuyển và tế bào dễ dàng biến đổi hình dạng.

+ Các protein màng được chia thành hai loại. Protein xuyên qua lớp kéo phospholipid được gọi là protein xuyên màng. Những protein liên kết với phía ngoài của lớp phospholipid được gọi là protein bám màng. Các protein màng thường liên kết với các phân tử đường ngắn tạo nên các phân tử glycoprotein hay liên kết với lipid tạo nên lipoprotein.

+ Ngoài ra, để điều chỉnh tính linh hoạt của màng sinh chất, trên lớp kép phospholipid còn có thể được chèn thêm các phân tử cholesterol (ở tế bào động vật) và sterol (ở tế bào thực vật).

– Chức năng của màng tế bào:

+ Ngăn cách phần tế bào chất với môi trường bên ngoài, đảm bảo cho các cấu trúc tế bào cũng như môi trường bên trong tế bào không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường.

+ Kiểm soát các chất ra vào tế bào theo cách có thể điều chỉnh số lượng, tốc độ các chất ra vào tế bào theo nhu cầu và loại bỏ những  sản phẩm trao đổi chất không sử dụng → Có tính thấm chọn lọc, chỉ cho những chất nhất định ra và vào tế bào.

+ Tiếp nhận thông tin từ môi trường và truyền tín hiệu vào trong tế bào nhờ đó tế bào có thể đưa ra các đáp ứng thích nghi với điều kiện môi trường.

+ Quy định hình dạng tế bào phù hợp với chức năng của chúng.

Câu hỏi 2 trang 56 Sinh học 10:

Lời giải:

Cá sống ở châu Nam Cực so với cá sống ở vùng nhiệt đới thì thành phần các acid béo của màng sinh chất khác nhau là: Cá sống ở vùng Nam Cực (khí hậu lạnh), chúng cần 1 lớp da dày để sống sót nên số lượng phân tử cholesterol sẽ nhiều hơn cá sống ở vùng nhiệt đới (nhiệt độ nóng ẩm). Do các phân tử cholesterol làm cho cấu trúc màng thêm ổn định và vững chắc hơn.

Câu hỏi 1 trang 57 Sinh học 10:

Lời giải:

Sự khác nhau trong thành phần của thành tế bào thực vật và nấm:

– Thành tế bào thực vật được cấu tạo từ các phân tử cellulose tạo nên các sợi vững chắc, được gia cố thêm bởi nhiều chất khác như lignin.

– Thành tế bào của nấm được cấu tạo từ chitin.

Câu hỏi 2 trang 57 Sinh học 10:

Lời giải:

Bên ngoài tế bào thực vật và nấm được bao bọc bởi một cấu trúc vững chắc được gọi là thành tế bào. Thành tế bào có chức năng bảo vệ, định hình tế bào.

Câu hỏi 1 trang 59 Sinh học 10:

Lời giải:

– Khái niệm chất nền ngoại bào: Các tế bào động vật tiết ra các chất cấu tạo nên cấu trúc ở phía bên ngoài tế bào được gọi là chất nền ngoại bào.

– Cấu trúc và chức năng của chất nền ngoại bào:

+ Cấu trúc chất nền ngoại bào: Được cấu trúc phức tạp gồm các phân tử proteoglycan kết hợp với các sợi collagen tạo nên một mạng lưới bao quanh bên ngoài tế bào, hệ thống ngày được nối với bộ khung xương trong tế bào qua protein màng là integrin.

+ Chức năng của chất nên ngoại bào: Điều khiển sự hoạt động của các gene bên trong tế bào, nhờ đó các tế bào trong cùng một mô có thể phối hợp các hoạt động với nhau.

Câu hỏi 2 trang 59 Sinh học 10:

Lời giải:

– Các tế bào trong cơ thể đa bào kết nối với nhau bằng mối nối kín và mối nối hở.

– Chức năng cỉa từng loại mối nối:

– Mối nối kín: Các tế bào được ghép sát với nhau bằng các loại protein đặc biệt khiến cho các chất không thể lọt qua được khe hở giữa các tế bào. Điều đó đảm bảo tế bào có thể chọn lọc được những chất cần thiết, tránh hấp thụ những chất có hại.

– Mối nối hở: Nhờ có mối nối này các tế bào của mô được ghép với nhau bằng các cấu trúc tạo nên các kênh cho phép các tế bào truyền cho nhanh những chất nhất định.

Câu 1 trang 60 Sinh học 10:

Lời giải:

Bào quan

Cấu trúc

Chức năng

Nhân tế bào

– Nhân tế bào là cấu trúc lớn nhất có màng bao bọc.

– Phần lớn nhân tế bào có dạng hình cầu, với đường kính khoảng 5 μm và được bao bọc bởi lớp kép phospholipid và protein. Trên màng nhân có rất nhiều lỗ nhỏ đảm bảo cho các chất có thể ra vào nhân.

– Trong nhân có chất nhiễm sắc chứa DNA, một vài hạch nhân (nhân con) – là nơi diễn ra quá trình tổng hợp các phân tử rRNA.

– Nhân tế bào là kho chứa thông tin di truyền, là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.

 

Lưới nội chất

– Gồm các ống và các túi dẹp chứa dịch nối thông nhau thành một mạng lưới.

– Gồm: Lưới nội chất hạt (trên màng có nhiều ribosome gắn vào) và lưới nội chất trơn (không có đính ribosome).

– Lưới nội chất hạt có chức năng tổng hợp protein.

– Lưới nội chất trơn có chức năng tổng hợp lipid, chuyển hoá đường, phân huỷ chất độc hại đối với tế bào.

 

Ribosome

– Là bào quan không có màng bao bọc, được cấu tạo từ rARN và protein.

– Ribosome gồm có 2 thành phần: tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ.

– Ribosome là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.

Bộ máy Golgi

– Gồm các túi dẹp song song nhưng tách rời nhau.

 

– Là nơi chế biến, lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tế bào.

Lysosome

– Là túi màng đơn chứa nhiều enzyme phân hủy.

– Có chức năng phân hủy các tế bào già, các tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi cũng như các bào quan đã già và các đại phân tử như protein, axit nucleotit, cacbohidrat và lipit.

Không bào

– Là bào quan có màng đơn, chỉ có ở tế bào thực vật và một số động vật nguyên sinh.

– Có chức năng phân hủy các đại phân tử sinh học cũng như các enzyme khử các chất độc từ bên ngoài xâm nhập vào tế bào.

– Điều hòa áp suất thẩm thấu của tế bào thực vật; dự trữ sắc tố giúp thu hút côn trùng đến phụ phấn và động vật đến ăn và phát tán hạt; làm kho chứa các chất như carbohydrate, ion, các loại muối, chất phế thải; làm nhiệm vụ co bóp đẩy nước ra khỏi tế bào hoặc tiêu hóa ở động vật nguyên sinh,…

Ti thể

– Có 2 lớp màng bao bọc, màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp.

– Chất nền chứa hệ enzyme tham gia quá trình hô hấp tế bào, DNA, ribosome,…

– Là nơi diễn ra quá trình phân giải carbohydrate giải phóng năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống

Lục lạp

– Có cấu trúc màng kép trơn nhẵn.

– Bên trong lục lạp có hệ thống các thylakoid. Trên bề mặt thylakoid chứa chất diệp lục cùng các enzyme và protein tham gia vào quá trình quang hợp. Các thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành granum. Mỗi lục lạp có nhiều granum.

– Stroma chứa hệ enzyme tham gia vào quá trình cố định CO2 trong quang hợp

– Có chứa nhiều phân tử DNA nhỏ, dạng vòng.

– Có chức năng thu nhận ánh sáng mặt trời thông qua quá trình quang hợp để tạo ra nguồn carbohydrate

Peroxysome

– Là bào quan có màng đơn, chứa enzyme phân giải H2O2, lipid, các chất độc.

– Có chức năng phân giải H2O2, lipid và các chất độc nhằm bảo vệ tế bào.

Câu 2 trang 60 Sinh học 10:

Lời giải:

Đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp cho đến khi được vận chuyển ra khỏi tế bào:

– Ribosome là nơi tổng hợp protein.

– Protein tổng hợp được ở ribosome sẽ được đưa vào trong lưới nội chất để vận chuyển qua túi vận chuyển (túi tiết) và vận chuyển tới bộ máy Golgi.

– Tại bộ máy Golgi, protein được chế biến, lắp ráp cho hoàn thiện cấu trúc. Sau đó, những protein này sẽ được đóng gói vào trong các túi tiết và được đưa ra ngoài qua màng tế bào.

Câu 3 trang 60 Sinh học 10:

Lời giải:

Đối với tế bào động vật, nếu bộ khung xương tế bào bị tổn thương thì tế bào sẽ không được nâng đỡ, duy trì hình dạng; các bào quan không được neo giữ nên lộn xộn trong tế bào,… Điều này dẫn đến các tế bào không thể hoạt động được bình thường, dẫn đến các bệnh hiểm nghèo. Ví dụ: Các tế bào hồng cầu, nếu bị tổn thương bộ khung xương tế bào sẽ không còn giữ được hình dạng tối ưu, dẫn đến giảm khả năng vận chuyển oxygen.

Câu 4 trang 60 Sinh học 10:

Lời giải:

– Trong tế bào động vật có 2 loại bào quan đều thực hiện chức năng khử độc, đó là lysosome và peroxysome.

– Giải thích:

– Lysosome: Có chức năng phân hủy các tế bào già, các tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi cũng như các bào quan đã già và các đại phân tử như protein, axit nucleotit, cacbohidrat và lipit.

– Peroxysome: Có chức năng phân giải H2O2, lipid và các chất độc nhằm bảo vệ tế bào.

Câu 5 trang 60 Sinh học 10:

Lời giải:

Nói màng tế bào có cấu trúc khảm động vì:

– Màng tế bào có cấu trúc “khảm: Cấu trúc khảm do lớp kép phospholipid được “khảm” bởi các phân tử protein. Protein có thể xuyên qua lớp kép phospholipid (protein xuyên màng) hoặc protein có thể liên kết với phía ngoài của một lớp phospholipid (protein bám màng).

– Màng tế bào có cấu trúc “động”:

+ Các phân tử phospholipid và protein có thể di chuyển dễ dàng bên trong lớp màng làm cho màng sinh chất có độ nhớt giống như dầu. Điều này được thực hiện là do sự liên kết giữa các phân tử phospholipid là các liên kết yếu. Tuy nhiên, một số protein có thể không di chuyển được hoặc ít di chuyển vì chúng bị gắn với bộ khung tế bào nằm phía trong màng sinh chất.

+ Tế bào có thể điều chỉnh độ linh hoạt của màng sinh chất bằng cách chèn thêm các phân tử cholesterol (ở tế bào động vật) và sterol (ở tế bào thực vật) vào giữa lớp kép phospholipid cũng như thay đổi thành phần của các acid béo trong phân tử phospholipid.

Câu 6 trang 60 Sinh học 10:

Lời giải:

Chất nền ngoại bào là một cấu trúc phức tạp gồm các phân tử proteoglycan kết hợp với sợi collagen tạo nên mạng lưới bao quanh bên ngoài. Hệ thống này được nối với bộ khung xương trong tế bào qua protein màng. Thông qua sự kết nối này, chất nền ngoại bào có thể điều khiển sự hoạt động của các gene bên trong tế bào, nhờ đó các tế bào trong cùng một cơ thể có thể phối hợp các hoạt động với nhau.

Câu 7 trang 60 Sinh học 10:

Lời giải:

• So sánh tế bào thực vật với tế bào động vật:

– Giống nhau: Đều là tế bào nhân thực có nhân với màng nhân bao bọc; tế bào chất có hệ thống nội màng và khung xương tế bào, có các bào quan có màng hay không có màng.

– Khác nhau:

Tế bào thực vật

Tế bào động vật

– Có thành cellulose bao quanh màng sinh chất.

– Có lục lạp

– Chất dự trữ là tinh bột, dầu

– Thường không có trung tử

– Không bào lớn

– Không có lysosome

– Không có thành xenlulôzơ bao quanh màng sinh chất

– Không có lục lạp

– Chất dự trữ là glycogen, mỡ

– Có trung tử

– Không bào nhỏ hoặc không có

– Có lysosome

• So sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực:

– Giống nhau: Đều bao gồm 3 thành phần cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân hoặc nhân.

– Khác nhau:

Tế bào nhân sơ

Tế bào nhân thực

– Kích thước thường nhỏ hơn (bằng 1/10 tế bào nhân thực).

– Kích thước thường lớn hơn.

– Có thành tế bào được cấu tạo từ peptidoglycan.

– Không có thành tế bào (tế bào động vật), thành cellulose (tế bào thực vật), thành chitin (tế bào nấm).

– Vùng nhân chứa DNA và chưa có xuất hiện màng bao bọc.

–  Nhân chứa DNA có màng kép bao bọc, bên trong chứa dịch nhân, nhân con và chất nhiễm sắc.

– Không có hệ thống nội màng.

– Có hệ thống nội màng chia tế bào thành các khoang riêng biệt.

– Không có khung xương tế bào

– Có khung xương tế bào.

– Không có bào quan có màng bọc.

– Có các bào quan có hoặc không màng bao bọc.

– Chứa ribosome 70 S.

– Chứa ribosome 80 S.

Câu 8 trang 60 Sinh học 10:

Lời giải:

– Những con ếch chuyển nhân được phát triển từ trứng chuyển nhân (nhân của trứng lấy từ các con ếch cho tế bào sin dưỡng)Các con ếch con này có đặc điểm của loài ếch cho nhân.

– Giải thích: Nhân là trung tâm thông tin chứa hầu hết DNA của tế bào. Những thông tin trên DNA sẽ được phiên mã thành các phân tử RNA và được đưa ra khỏi nhân để tham gia tổng hợp protein – phân tử giữ chức năng cấu trúc và vận hành các hoạt động sống của tế bào (các đặc điểm của cơ thể). Nói các khác, nhân có vai trò chủ yếu trong việc hình thành các đặc điểm mang tính di truyền của loài. Bởi vậy, ếch chuyển nhân sẽ có các đặc điểm của loài cho nhân.

Thí nghiệm này chứng minh nhân của tế bào mang NST chứa DNA là vật chất di truyền của loài quy định các đặc điểm mang tính đặc trưng cho loài.

Câu 9 trang 60 Sinh học 10:

Lời giải:

Các tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển chứa các enzyme tham gia vào khử độc các chất như rượu và nhiều loại hóa chất độc hại khác. Người uống nhiều rượu, khiến các tế bào gan phải làm việc liên tục, không kịp hồi phục và tái tạo tế bào mới dẫn đến ảnh hưởng chứng năng gan như gan nhiễm mỡ, xơ gan,…

Câu 10 trang 60 Sinh học 10:

Lời giải:

– Lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp có vai trò quan trọng trong việc làm sạch không khí khi đi vào đường hô hấp (cản bụi, cản vi khuẩn,…). Khi hút thuốc lá thường xuyên, khói thuốc lá có thể làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp. Điều đó làm cho việc làm sạch không khí ở trong đường hô hấp bị hạn chế dẫn đến các bệnh lí viêm đường hô hấp, viêm phổi.

– Ngoài ra, do ảnh hưởng của các chất độc hại có trong khói thuốc lá, đường thở dễ bị co thắt, luồng khí hít vào và thở ra bị cản trở, tạo các tiếng ran rít, ran ngáy khi thở và có thể gây khó thở. 

→ Những người hút thuốc dễ bị nhiễm virus, vi khuẩn, dễ mắc lao phổi, bệnh phổi mãn tính, đặc biệt là bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1145

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống