Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây
- Giải Sinh Học Lớp 10 (Ngắn Gọn)
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10
- Giải Sinh Học Lớp 10 Nâng Cao
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 10
Giải Bài Tập Sinh Học 10 – Bài 13: Khái quát về năng lượng và chuyển hóa vật chất giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 13 trang 53: Nêu ví dụ về dạng năng lượng trong tế bào
Lời giải:
Năng lượng trong tế bào tồn tại ở nhiều dạng: hóa năng (năng lượng tiềm ẩn trong các liên kết hóa học), điện năng (điện thế chênh lệch ở 2 phía của màng), nhiệt năng,…Trong đó hóa năng là năng lượng chủ yếu của tế bào.
Bài 1 (trang 56 sgk Sinh học 10): Thế nào là năng lượng?
Lời giải:
Năng lượng là khả năng sinh công.
Tùy theo trạng thái có sẵn sàng sinh công hay không, người ta chia năng lượng thành hai loại:
– Động năng: dạng năng lượng sẵn sàng sinh ra công.
– Thế năng: loại năng lượng dự trữ, có tiềm năng sinh công.
Bài 2 (trang 56 sgk Sinh học 10): Năng lượng được tích trữ trong tế bào dưới dạng nào? Năng lượng của tế bào được dự trữ trong các hợp chất nào?
Lời giải:
+ Năng lượng trong tế bào tích trữ dưới dạng: hóa năng, điện năng, nhiệt năng… Nhiệt năng ngoài việc giữ nhiệt độ ổn định cho tế bào và cơ thể thì có thể coi như năng lượng vô ích vì không có khả năng sinh công.
+ Năng lượng chủ yếu của tế bào là dạng hóa năng (năng lượng tiềm ẩn trong các liên kết hóa học), được dự trữ trong ATP – một hợp chất cao năng được xem như đồng tiền năng lượng của tế bào.
Bài 3 (trang 56 sgk Sinh học 10): Trình bày cấu trúc hóa học và chức năng của phân tử ATP.
Lời giải:
+ Cấu trúc hóa học của phân tử ATP (ađênôzintriphôtphat):
– ATP cấu tạo gồm các thành phần : ađênin, đường ribôzơ và 3 nhóm phôtphat. Đây là một hợp chất cao năng vì liên kết giữa hai nhóm phôtphat cuối cùng trong ATP rất dễ bị phá vỡ để giải phóng ra năng lượng.
– ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm phôtphat cuối cùng để trở thành ADP (ađênôzinđiphôtphat) rồi gần như ngay lập tức ADP lại được gắn thêm một nhóm phôtphat để trở thành ATP.
+ Chức năng của phân tử ATP:
– Tổng hợp nên các chất hóa học mới cần thiết cho tế bào.
– Vận chuyển các chất qua màng : vận chuyển chủ động cần tiêu tốn nhiều năng lượng.
Sinh công cơ học: sự co của các tế bào cơ tim và cơ xương.
Bài 4 (trang 56 sgk Sinh học 10): Giải thích khái niệm chuyển hóa vật chất.
Lời giải:
+ Chuyển hóa vật chất là tập hợp tất cả các phản ứng hóa sinh xảy ra bên trong tế bào.
+ Chuyển hóa vật chất được hình thành do sự tương tác của các loại phân tử có trong tế bào và luôn kèm theo sự chuyển hóa của năng lượng.
+ Chuyển hóa vật chất bao gồm hai mặt:
– Đồng hóa: là quá trình tổng hợp chất hữu cơ phức tạp từ các chất đơn giản.
– Dị hóa: là quá trình phân giải các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản hơn.
+ Quá trình dị hóa cung cấp năng lượng để tổng hợp ATP từ ADP . ATP ngay lập tức được phân hủy thành ADP và giải phóng năng lượng cho quá trình đồng hóa cũng như các hoạt động sống khác của tế bào.