Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây
- Giải Sinh Học Lớp 10
- Giải Sinh Học Lớp 10 (Ngắn Gọn)
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 10
Giải Bài Tập Sinh Học 10 – Bài 16: Tế bào nhân thực (tiếp theo) (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 16 trang 58 : Điều gì sẽ xảy ra nếu vì lí do nào đó mà lizôxôm của tế bào bị vỡ ra?
Lời giải:
Lizôxôm là một loại túi màng có nhiều enzim thuỷ phân có chức năng phân huỷ các bào quan già hay các tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi cũng như kết hợp với không bào tiêu hoá để phân huỷ thức ăn. Vì lí do nào đó mà lizôxôm của tế bào bị vỡ ra thì tế bào sẽ bị phân hủy.
Bài 1 trang 59 sgk Sinh học 10 nâng cao: Lập bảng mô tả đặc điểm cấu trúc và chức năng của các bào quan:
Các bào quan | Đặc điểm cấu trúc | Chức năng |
1. Lưới nội chất | ||
2. Bộ máy Gôngi | ||
3. Không bào | ||
4. Khung xương tế bào | ||
5. Trung thể |
Lời giải:
Các bào quan | Đặc điểm cấu trúc | Chức năng |
1. Lưới nội chất | Mạng lưới của các nội màng, có hai loại : lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn. |
Tạo thành các túi tiết Lưới nội chất hạt tổng hợp prôtêin màng. Lưới nội chất trơn tổng hợp lipit, pôlisaccarit và khử độc. |
2. Bộ máy Gôngi | Gồm nhiều túi dẹp | Bao gói prôtêin, tạo ra các túi tiết. |
3. Không bào | Vi ống, vi sợi và sợi trung gian. | Bộ khung nâng đỡ nội bào. |
4. Khung xương tế bào | Bào quan có cấu trúc màng đơn, có chứa nhiều chất hữu cơ và các ion khoáng. | Có nhiều chức năng khác nhau tuỳ loại tế bào. |
5. Trung thể | Gồm nhiều bộ 3 vi ống xếp thành vòng. | Tham gia vào sự phân chia tế bào. |
Bài 2 trang 59 sgk Sinh học 10 nâng cao: Hình dạng tế bào là ổn định hay thay đổi? Trong cơ thể người có loại tế bào nào có khả năng thay đổi hình dạng mà vẫn hoạt động bình thường ?
Lời giải:
Hình dạng tế bào ổn định là do bộ khung tế bào. Tuy nhiên, trong cơ thể người có các tế bào bạch cầu có khả năng thay đổi hình dạng mà vẫn hoạt động bình thường.
Bài 3 trang 59 sgk Sinh học 10 nâng cao: Chọn phương án đúng. Điều nào dưới đây không phải là chức năng của bộ máy Gôngi?
a) Gắn thêm đường vào prôtêin
b) Tổng hợp lipit
c) Bao gói các sản phẩm tiết
d) Tạo ra glicôlipit
e) Tổng hợp pôlisacarit từ các đường đơn
Lời giải:
Điều nào dưới đây không phải là chức năng của bộ máy Gôngi?
a) Gắn thêm đường vào prôtêin
b) Tổng hợp lipit
c) Bao gói các sản phẩm tiết
d) Tạo ra glicôlipit
e) Tổng hợp pôlisacarit từ các đường đơn
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 19 trang 68: Giải thích thí nghiệm
– Vẽ sơ đồ cấu trúc tế bào.
– Dựa vào kiến thức đã học em hãy giải thích thí nghiệm.
Lời giải:
– Cấu trúc tế bào thài lài tía:
Tế bào bình thường
Tế bào co nguyên sinh
– Giải thích thí nghiệm:
+ Thí nghiệm co nguyên sinh:
Khi cho dung dịch muối vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở lên ưu trương ⇒ nước thấm từ tế bào ra ngoài ⇒ tế bào mất nước ⇒ tế bào co lại, lúc này màng sinh chất tách khỏi thành tế bào ⇒ hiện tượng co nguyên sinh ⇒ khí khổng đóng.
+ Thí nghiệm phản co nguyên sinh:
Khi cho thêm nước cất vào tiêu bản ⇒ môi trường ngoài nhược trương ⇒ nước lại thấm vào trong tế bào ⇒ tế bào từ trạng thái co nguyên sinh trở lại trạng thái bình thường (phản co nguyên sinh) ⇒ khí khổng mở.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 19 trang 68: Kết luận
Lời giải:
Co và phản co nguyên sinh là những hiện tượng quan trọng. Dựa vào đó ta biết tế bào còn sống hay đã chết.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 20 trang 70: 1. Trả lời các câu hỏi sau (đối với thí nghiệm 1)
– Mức dung dịch đường trong cốc B thay đổi như thế nào?
– Mức dung dịch đường trong cốc C có thay đổi không?
– Trong cốc A có thấy một ít nước không? Từ đó rút ra kết luận gì?
Lời giải:
– Phần khoai trong cốc B: mực nước dung dịch đường dâng cao.
– Phần khoai trong cốc C: mực dung dịch đường hạ thấp.
– Phần khoai trong cốc A: không có nước.
Giải thích:
– Ở phần khoai B: Các tế bào sống tác động như một màng thẩm thấu có chọn lọc. Nước cất có thế năng thẩm thấu cao hơn dung dịch đường chứa trong tế bào củ khoai. Nước đã vào củ khoai, vào trong ruột củ khoai bằng cách thẩm thấu làm cho mực nước dung dịch đường dâng cao.
– Các tế bào của củ khoai C đã bị giết chết do bị đun sôi. Chúng không còn tác động như một màng bán thấm có chọn lọc và hiện tượng thẩm thấu không diễn ra (chúng trở nên thấm một cách tự do). Một lượng dung dịch đường khuếch tán ra ngoài. Kết quả là mức dung dịch đường trong khoang củ khoai hạ thấp.
– Trong khoang của củ khoai A vẫn không có nước. Điều đó chứng tỏ sự thẩm thấu không xảy ra khi không có sự sai khác về nồng độ giữa hai mặt của các mô sống.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 20 trang 70: – Giải thích tại sao phải đun sôi cách thủy 5 phôi trong 5 phút?
– Quan sát dưới kính hiển vi các lát phôi không đun cách thủy với các lát phôi đun cách thủy lấy có gì khác nhau về màu sắc? Tại sao có sự khác nhau đó?
– Từ thí nghiệm này ta có thể rút ra kết luận gì?
Lời giải:
– Để tạo ra các tế bào chết.
– Lát phôi sống không nhuộm màu. Lát phôi đun cách thủy (chết) bắt màu sẫm.
Phôi sống không nhuộm màu là do màng tế bào sống có khả năng thấm chọn lọc, chỉ cho những chất chất cần thiết qua màng vào trong tế bào.
Phôi bị đun sôi (chết) màng sinh chất mất khả năng thấm chọn lọc nên phẩm màu thấm vào, chất nguyên sinh bắt màu.
– Chỉ có màng sống mới có khả năng thấm chọn lọc.