Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây
- Giải Sinh Học Lớp 10
- Giải Sinh Học Lớp 10 (Ngắn Gọn)
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 10
Giải Bài Tập Sinh Học 10 – Bài 25: Hóa tổng hợp và quang tổng hợp (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 25 trang 83: Hãy xác định phương trình hóa tổng hợp của vi khuẩn lưu huỳnh.
Lời giải:
H
2S + O
2 → H
2O + S + 115 kcal S + H
2O + O
2 → H
2SO
4 + 283,3 kcal CO
2 + H
2S + Q → 1/6 C
6H
12O
6 + H
2O + 2S
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 25 trang 84: Nhắc lại khái niệm về quang hợp đã học ở lớp 6. Viết sơ đồ tóm tắt của quang hợp. Những yếu tố nào là điều kiện cần thiết cho quang hợp?
Lời giải:
– Quang hợp là quá trình tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ nhờ năng lượng ánh sáng do các sắc tố quang hợp hấp thu.
– Điều kiện cần thiết:
+ Nước là nguồn nguyên liệu cần thiết cho quang hợp.
+ Khí cacbônic cũng là nguyên liệu cần thiết cho quang hợp.
+ Ánh sáng cần cho quang hợp. Nếu không có ánh sáng cây không tiến hành quang hợp được. Nhu cầu ánh sáng của các loại cây khác nhau.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 25 trang 84: Thế nào là sắc tố quang hợp? Trong tự nhiên, lá cây có màu gì?
Lời giải:
– Sắc tố quang hợp là các phân tử hữu cơ có khả năng hấp thụ ánh sáng.
– Trong tự nhiên, lá cây có màu xanh.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 25 trang 84: Sắc tố quang hợp có vai trò gì trong quá trình quang hợp?
Lời giải:
1) Sắc tố diệp lục (Clorophyl): có vai trò quan trọng nhất đối với quang hợp, vì sắc tố này có khả năng hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời và biến năng lượng ấy thành dạng năng lượng hóa học.
2) Sắc tố vàng (Carotenoid):
– Lọc ánh sáng, bảo vệ clorophyl.
– Tham gia vào quá trình quang phân li nước và thải O2.
– Tham gia quá trình quang hợp bằng cách tiếp nhận năng lượng ánh sáng mặt trời và truyền cho clorophyl và nó có mặt trong hệ thống quang hóa II.
3) Sắc tố xanh (phicobilin): lượng tử ánh sáng do phicobilin hấp thụ sẽ được chuyển đến clorophyl để sử dụng cho quang hợp với hiệu suất cao.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 25 trang 85: Từ thí nghiệm trên rút ra nhận xét gì?
Lời giải:
Cây xanh quang hợp được là nhờ có các sắc tố quang hợp mà chủ yếu là clorophyl.
Bài 1 trang 85 sgk Sinh học 10 nâng cao: Hoá tổng hợp là gì? Viết phương trình tổng quát về hoá tổng hợp.
Lời giải:
Hoá tổng hợp là con đường đồng hoá CO2 nhờ năng lượng của các phản ứng ôxi hoá để tổng hợp các chất hữu cơ đặc trưng cho cơ thể.
Phương trình tổng quát của hóa tổng hợp:
A (chất vô cơ) + O2 → AO2 + năng lượng
CO2 + RH2 + năng lượng → chất hữu cơ
(RH2 là chất cho hiđrô, năng lượng do các phản ứng ôxi hoá khử tạo ra).
Bài 2 trang 85 sgk Sinh học 10 nâng cao: Điểm khác nhau trong con đường tổng hợp chất hữu cơ ở các nhóm vi khuẩn hoá tổng hợp là gì ?
Lời giải:
Điểm khác nhau trong con đường tổng hợp chất hữu cơ ở các nhóm vi khuẩn hoá tổng hợp là chúng sử dụng các chất cho hiđrô khác nhau:
– Nhóm vi khuẩn lấy năng lượng từ các hợp chất chứa lưu huỳnh có khả năng ôxi hoá H2S để lấy một phần năng lượng.
– Nhóm vi khuẩn lấy năng lượng từ các hợp chất chứa nitơ có khả năng ôxi hoá NH3 thành axit nitơ để lấy một phần năng lượng.
– Nhóm vi khuẩn lấy năng lượng từ các hợp chất chứa sắt có khả năng ôxi hoá sắt hoá trị 2 thành sắt hoá trị 3 để lấy một phần năng lượng.
– Nhóm vi khuẩn lấy năng lượng từ hiđrô có khả năng ôxi hoá hiđrô phân tử để lấy một phần năng lượng.
Bài 3 trang 85 sgk Sinh học 10 nâng cao: Quang hợp là gì ? Viết phương trình tổng quát của quang hợp.
Lời giải:
Quang hợp là quá trình tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ (CO2 và H2O) nhờ năng lượng ánh sáng do các sắc tố quang hợp hấp thu được chuyển hoá và tích luỹ ở dạng năng lượng hoá học tiềm tàng trong các hợp chất hữu cơ của tế bào.
Phương trình tổng quát của quang hợp:
Bài 4 trang 85 sgk Sinh học 10 nâng cao: Thế nào là sắc tố quang hợp? Tại sao mỗi cơ thể quang hợp lại có nhiều loại sắc tố quang hợp khác nhau mà không phải chỉ có một loại duy nhất?
Lời giải:
Sắc tố quang hợp có vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp. Do thành phần quang phổ của ánh sáng (đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím) với những bước sóng khác nhau, nên các cơ thể quang hợp có nhiều loại sắc tố khác nhau để hấp thụ tốt nhất năng lượng ánh sáng.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 27 trang 90 : Thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ, pH đối với hoạt tính của enzim
Ống 1 | Ống 2 | Ống 3 | Ống 4 | |
Điều kiện thí nghiệm | ||||
Kết quả (màu) | ||||
Giải thích |
Lời giải:
Ống 1 | Ống 2 | Ống 3 | Ống 4 | |
Điều kiện thí nghiệm |
– Cho vào mỗi ống 2 ml dung dịch tinh bột 1%. – Đặt trong nồi cách thủy đang sôi. – Sau 5 phút, cho vào mỗi ống 1ml dung dịch amilaza, để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm 15’. – Dùng dung dịch iốt 0,3% để xác định mức độ thủy phân tinh bột ở 4 ống. |
– Cho vào mỗi ống 2 ml dung dịch tinh bột 1%. – Đặt ống thứ 2 vào tủ ấm ở 400C – Sau 5 phút, cho vào mỗi ống 1ml dung dịch amilaza, để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm 15’. – Dùng dung dịch iốt 0,3% để xác định mức độ thủy phân tinh bột ở 4 ống. |
– Cho vào mỗi ống 2 ml dung dịch tinh bột 1%. – Đặt ống thứ 3 vào nước đá. – Sau 5 phút, cho vào mỗi ống 1ml dung dịch amilaza, để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm 15’. – Dùng dung dịch iốt 0,3% để xác định mức độ thủy phân tinh bột ở 4 ống. |
– Cho vào mỗi ống 2 ml dung dịch tinh bột 1%. – Ống thứ 4 nhỏ vào 1ml dung dịch HCl 5%. – Sau 5 phút, cho vào mỗi ống 1ml dung dịch amilaza, để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm 15’. – Dùng dung dịch iốt 0,3% để xác định mức độ thủy phân tinh bột ở 4 ống. |
Kết quả (màu) | Màu xanh | Không thay đổi | Màu xanh | Màu xanh |
Giải thích | Enzim bị biến tính bởi nhiệt độ nên không có khả năng phân giải tinh bột. Vì vậy tinh bột tác dụng với iốt tạo màu xanh. | Tinh bột đã bị enzim amilaza phân giải hết nên khi cho thuốc thử iốt vào không thấy màu xanh. | Enzim bị biến tính bởi nhiệt độ nên tinh bột không bị phân giải thành đường đã tác dụng với iốt tạo màu xanh. | Enzim bị biến tính bởi axít nên tinh bột không bị phân giải thành đường đã tác dụng với iốt tạo màu xanh. |
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 27 trang 90 : Thí nghiệm về tính đặc hiệu của enzim.
Ống 1 | Ống 2 | Ống 3 | Ống 4 | |
Cơ chất | ||||
Enzim | ||||
Thuốc thử | ||||
Kết quả (màu) |
Lời giải:
Ống 1 | Ống 2 | Ống 3 | Ống 4 | |
Cơ chất | 1ml dung dịch tinh bột 1% | 1ml dung dịch tinh bột 1% | 1ml saccarôzơ 4% | 1ml saccarôzơ 4% |
Enzim | 1ml nước bọt pha loãng 2 – 3 lần | 1ml dung dịch saccaraza nấm men | 1ml nước bọt pha loãng 2 – 3 lần | 1ml dung dịch saccaraza nấm men |
Thuốc thử | 3 giọt thuốc thử Lugol | 3 giọt thuốc thử Lugol | 1ml thuốc thử Phêlinh | 1ml thuốc thử Phêlinh |
Kết quả (màu) | Ống 1 và 4: Enzim đã tác dụng phân hủy cơ chất nên khi cho thuốc thử thì không có màu. | Ống 2 và 3: Enzim và cơ chất không phù hợp nên khi cho thuốc thử vào thì xuất hiện màu. | Ống 2 và 3: Enzim và cơ chất không phù hợp nên khi cho thuốc thử vào thì xuất hiện màu. | Ống 1 và 4: Enzim đã tác dụng phân hủy cơ chất nên khi cho thuốc thử thì không có màu |