Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây
- Giải Sinh Học Lớp 12 (Ngắn Gọn)
- Giải Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 12
Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 22: Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 22 trang 95: Nguyên nhân gây bệnh AIDS là gì? Hậu quả của nó như thế nào?
Lời giải:
Bệnh AIDS được gây nên bởi virut HIV.
Quá trình lây nhiễm của virut bắt đầu khi nó xâm nhập vào tế bào người. Hạt virut gồm hai phân tử ARN, các protein cấu trúc và enzim đảm bảo cho sự lây nhiễm liên tục. Virut sử dụng enzim phiên mã ngược để tổng hợp mạch ADN trên khuôn ARN. Sau đó, cũng nhờ enzim này, từ mạch ADN vừa tổng hợp được dùng làm khuôn để tạo mạch ADN thứ hai. Phân tử ADN mạch kép được tạo ra sẽ xen kẽ vào ADN tế bào chủ nhờ enzim xen. Từ đây, ADN virut nhân đôi cùng với hệ gen người.
Trong quá trình lây nhiễm, sự tương tác giữa virut HIV và các tế bào chủ rất phức tạp do virut có hoạt động rất khác nhau tùy thuộc vào bản chất và hoạt tính của từng tế bào chủ. Virut có thể tiềm sinh vô hạn trong tế bào bạch cầu Th, nhưng khi các tế bào này hoạt động thì chúng lập tức bị virut tiêu diệt. Trong một số tế bào khác như đại thực bào, bạch cầu đơn nhân, virut sinh sản chậm nhưng đều làm rối loạn chức năng của tế bào. Sự giảm sút số lượng cũng như chức năng của các tế bào này làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể. Các vi sinh vật khác lợi dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch để tấn công gây sốt, tiêu chảy, lao, ung thư, viêm màng não, mất trí,… dẫn đến cái chết không tránh khỏi. HIV/AIDS đã trở thành đại dịch làm kinh hoàng cả nhân loại.
Bài 1 (trang 96 SGK Sinh học 12): Gánh nặng di truyền trong các quần thể người được biểu hiện như thế nào?
Lời giải:
Các loại đột biến luôn phát sinh và chỉ một phần bị loại bỏ khỏi quần thể người do chọn lọc tự nhiên và các yếu tố ngẫu nhiên . Nhiều loại gen đột biến được di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác tạo ra những “gánh nặng di truyền” cho loài người. Đó là sự tồn tại trong vốn gen của quần thể người các đột biến gây chết, nửa gây chết… Những đột biến này khi ở trạng thái đồng hợp sẽ làm chết cá thể hay làm giảm sức sống của họ.. Con người đang phải chịu một số lượng lớn các bệnh di truyền.
Bài 2 (trang 96 SGK Sinh học 12): Để bảo vệ vốn gen của loài người cần tiến hành những biện pháp gì?
Lời giải:
Những biện pháp để bảo vệ vốn gen của loài người:
– Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân gây đột biến.
– Sử dụng tư vấn di truyền và việc sang lọc trước khi sinh: Cần chẩn đoán, đưa ra lời khuyên cho các cặp vợ chồng hay thực hiện các xét nghiệm trước khi sinh.
– Sử dụng liệu pháp gen: thay thế các gen đột biến gây bệnh ở người bằng các gen lành.
Bài 3 (trang 96 SGK Sinh học 12): Nêu một số vấn đề xã hội của Di truyền học.
Lời giải:
Một số vấn đề xã hội của Di truyền học:
* Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen người
Việc giải mã bộ gen người ngoài những việc tích cực mà nó đem lại cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề tâm lí xã hội như:
– Liệu những hiểu biết về hồ sơ di truyền của mỗi cá nhân có cho phép tránh được bệnh tật di truyền hay chỉ đơn thuần thông báo về cái chết sớm có thể xảy ra và không thể tránh khỏi.
– Hồ sơ di truyền của mỗi người liệu có bị xã hội sử dụng để chống lại chính họ hay không? (Vấn đề xin việc làm, hôn nhân…).
* Vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào
Việc tạo các sinh vật biến đổi gen ngoài những lợi ích kinh tế và khoa học cũng nảy sinh nhiều vấn đề như các gen kháng thuốc kháng sinh từ sinh vật gây bệnh cho người hay không?
Ăn các sản phẩm từ sinh vật biến đổi gen có an toàn cho sức khoẻ con người và ảnh hưởng đến hệ gen của người không? Các gen kháng thuốc diệt cỏ ở cây trồng biến đổi gen có phát tán sang cỏ dại hay không? Các chất độc tiết ra từ cây chuyển gen kháng sâu hại có tác động tới những côn trùng có ích hay không?
Ngoài ra, còn lo ngại rằng liệu con người có sử dụng kĩ thuật nhân bản cô tính để tạo ra người nhân bản hay không?
Bài 4 (trang 96 SGK Sinh học 12): Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Trong chẩn đoán trước sinh, kĩ thuật chọc dò dịch ối nhằm khảo sát
a) Tính chất của nước ối
b) Tế bào tử cung của người mẹ
c) Tế bào thai bong ra trong nước ối
d) Cả a và b.
Lời giải:
Đáp án: c.